Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh.Đối tượng và phương pháp:mô tả, điều tra cắt ngang trên 96 trẻ sơ sinh có suy hô hấp tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 01/08-31/10/2020.Kết quả:Suy hô hấpchủ yếu gặp ởtrẻ sơ sinh nam, 76,0% trẻ ≤1 ngày tuổi; 61,5% trẻ sơ sinh non <37 tuần;cân nặng <2500g (57,3%).Triệu chứnghay gặp: tím (90,6%); rút lõm lồng ngực (87,5%); thở nhanh (86,5%); phập phồng cánh mũi (46,9%); rối loạn đông máu (92,7%), giảm albumin máu(72,9%) và giảm glucose máu (37,5%). SHH ở nhóm trẻ sơ sinh non tháng gặp nhiều hơn, các dấu hiệu: thời điểm xuất hiện SHH,dấu hiệu tím, phập phồng cánh mũi, SpO2 <90%, hạ thân nhiệt, giảm albimin máu, giảm PH máu ở nhóm trẻ sơ sinh non tháng chiếm tỷ lệ cao hơn so với nhóm trẻ đủ tháng.Kết luận: Các dấu hiệu SHH thường gặpở trẻ sơ sinh non tháng, cân nặng thấp, xuất hiện ngay ngày đầu sau sinh.
Mục tiêu: Nhận xét nồng độ serotonin dịch não tủy ở bệnh nhân Parkinson và mối liên quan với lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang trên 61 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh Parkinson và 40 người khỏe mạnh tương đồng về tuổi, giới. Xét nghiệm định lượng nồng độ serortonin dịch não tủy cho cả nhóm bệnh và nhóm chứng. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm bệnh là 63,18 ± 9,46 tuổi, nhóm chứng là 61,77 ± 9,53 tuổi, khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Nồng độ serotonin dịch não tủy trung bình nhóm bệnh nhân Parkinson (175,63±139,91pg/ml) giảm có ý nghĩa so với nhóm chứng (398,60 ± 267,93 pg/ml) với p<0,001; Giữa nồng độ serotonin dịch não tủy với thời gian mắc bệnh có mối tương quan nghịch với r = - 0,649, nồng độ serotonin dịch não tủy trung bình nhóm bệnh giảm dần theo mức độ nặng của bệnh và giai đoạn bệnh, mức độ trầm cảm, nồng độ serotonin dịch não tủy trung bình nhóm bệnh nhân Parkinson có suy giảm nhận thức (101,81 ± 45,00 pg/ml) giảm có ý nghĩa so với nhóm bệnh nhân Parkinson không có suy giảm nhận thức (214,39 ± 156,85 pg/ml). Kết luận: Nghiên cứu chúng tôi cho thấy có sự giảm đáng kể nồng độ serotonin dịch não tủy ở bệnh nhân Parkinson so với nhóm chứng, thời gian mắc bệnh càng lâu thì nồng độ serotonin dịch não tủy càng giảm, có sự giảm đáng kể nồng độ serotonin dịch não tủy ở bệnh nhân Parkinson có suy giảm nhận thức so với bệnh nhân Parkinson không có suy giảm nhận thức.
Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đã có chủ trương phát triển các hoạt động sản xuất đa dạng, phù hợp với điều kiện cụ thể của các khu vực đất đai kinh tế của huyện từ nhiều năm nay. Mô hình Nông lâm kết hợp (NLKH) tại huyện đã có quá trình thực hiện lâu dài với nhiều loại hình sử dụng đất tại địa phương. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá hiệu quả các mô hình NLKH tại đây có ý nghĩa thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong nông lâm nghiệp. Bài báo đã sử dụng phương pháp tính Ect (Effective Indicator Farming system) của Walfredo Ravel Rola (1994) để đánh giá hiệu quả các mô hình NLKH tại huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái. Kết quả phân tích Ect cho thấy, hiệu quả tổng hợp của các mô hình NLKH tại khu vực nghiên cứu của huyện Văn Yên lần lượt từ cao xuống thấp là mô hình RVRg đạt 0,979; mô hình RVC đạt 0,838 và mô hình RCRg đạt 0,794. Nghiên cứu cũng đã sử dụng phương pháp phân tích SWOT để phân tích từng mô hình điển hình, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển mô hình NLKH tại huyện Văn Yên.
Mục tiêu: Nghiên cứu nồng độ dopamin cùng các chất chuyển hóa của dopamin (DOPAC) trong dịch não tủy và mối liên quan với một số biểu hiện lâm sàng ở bệnh nhân mắc bệnh Parkinson. Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang có so sánh với nhóm chứng. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện. Xét nghiệm định lượng nồng độ dopamin, DOPAC dịch não tủy cho cả nhóm bệnh và nhóm chứng. Kết quả: Nồng độ dopamin dịch não tủy ở nhóm chứng giá trị trung bình là 31,85 ± 12,56 pg/ml trong khi ở nhóm bệnh nhân Parkinson là 20,10 ± 3,52 pg/ml. Nồng độ DOPAC dịch não tủy ở nhóm chứng giá trị trung bình là 7,03 ± 4,14 ng/ml trong khi ở bệnh nhóm bệnh nhân Parkinson là 3,75 ± 3,00 pg/ml. Nồng độ dopamin, DOPAC dịch não tủy giảm dần từ giai đoạn bệnh 1 đến giai đoạn 4,5. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Nồng độ dopamin, DOPAC dịch não tủy giảm dần từ mức độ bệnh nhẹ đến mức độ nặng và rất nặng. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Nồng độ dopamin, DOPAC dịch não tủy giảm dần từ không bị trầm cảm đến trầm cảm mức độ nhẹ, vừa và nặng. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Có sự tương quan nghịch có nghĩa thống kê giữa nồng độ dopamin dịch não tủy với thời gian mắc bệnh (R = -0,764, p< 0,001). Có sự tương quan nghịch có nghĩa thống kê giữa nồng độ DOPAC dịch não tủy với thời gian mắc bệnh (R = -0,690, p< 0,001). Kết luận: Nghiên cứu chúng tôi cho thấy có sự giảm đáng kể nồng độ dopamin, DOPAC dịch não tủy ở bệnh nhân Parkinson so với nhóm chứng, mức độ bệnh càng nặng, giai đoạn bệnh càng tăng thì nồng độ dopamin, DOPAC dịch não tủy càng giảm. Có Có sự tương quan nghịch có nghĩa thống kê giữa nồng độ dopamine, DOPAC dịch não tủy với thời gian mắc bệnh.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.