Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đakhoa Đức Giang năm 2022-2023Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 174 người bệnh người bệnh suy thậnmạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ tháng 08/2022 đến 02/2023. Thông tinnghiên cứu được thu thập thông qua bộ câu hỏi nghiên cứu và bệnh án.Kết quả: Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số sụt cân chiếm gần 6%, trong đó 5,2% là sụt cân mứcđộ vừa, trong khi 0,6% sụt cân mức độ nặng. Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số BMI có 63,8% cóBMI bình thường, nhóm BMI<18,5 chiếm tới 23,6%, tỷ lệ thừa cân béo phì 12,7%. Tình trạng dinhdưỡng dựa vào chu vi cánh tay cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng chiếm 32,2% số người bệnh. Tình trạngdinh dưỡng theo các chỉ số sinh hoá: Chỉ số cholesterol máu thấp chiếm 2,9% số người bệnh, chỉ sốalbumin thấp chiếm 48,9% và chỉ số prealbumin chiếm 50% số BN. Đánh giá chung: 44,8% số ngườibệnh suy dinh dưỡng năng lượng (≥3 tiêu chí).Kết luận: Người bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối có lọc máu chu kì cần được quan tâm thườngxuyên kiểm tra các chỉ số dinh dưỡng để được phòng ngừa, điều trị suy dinh dưỡng.
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa bệnh mắt với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng, nồng độ TRAb ở bệnh nhân Basedow. Đối tượng và phương pháp: Gồm 82 bệnh nhân bệnh mắt Basedow điều trị tại Bệnh viện Nội tiết trung ương. Phương pháp nghiên cứu mô tả. Kết quả: Nam giới có nguy cơ mắc bệnh mắt mức độ trung bình đến đe dọa thị lực cao hơn 3,72 lần nữ giới. Có mối liên quan giữa nồng độ TRAb và FT4 với tình trạng hoạt động của bệnh mắt Basedow với OR lần lượt là 1,13 và 1,03, p < 0,01 và p < 0,05. Tăng nồng độ TRAb có liên quan đến lồi mắt trên chụp cắt lớp hốc mắt với OR 1,07, KTC 95% từ 1,02 – 1,13, p < 0,05. Kết luận: Nam giới có nguy cơ bệnh mắt nặng cao hơn nữ giới. Có mối liên quan giữa nồng độ TRAb với mức độ bệnh mắt Basedow .
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa mật độ xương với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở người bệnh viêm thận lupus ban đỏ hệ thống đã và đang điều trị corticoid kéo dài. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 83bệnh nhân được chẩn đoán viêm thận lupus. Tất cả các bệnh nhân được đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm bệnh nhân viêm thận lupus là 28,13 ± 9,21, tỷ lệ nam là 13,3%, nữ chiếm 86,7%. Thời gian điều trị steroid trung bình là 39,44 ± 43,74 tháng.Mật độ xương liên quan có ý nghĩa với thời gian sử dụng steroid và BMI. Mật độ xương tương quan nghịch, mức độ vừa với BMI và với thời gian sử dụng steroid, hệ số tương quan là -0,454, p< 0,001. Mật độ xương không liên quan với tuổi, tình trạng suy thận ở bệnh nhân viêm thận lupus có sử dụng steroid liều cao và dài ngày. Kết luận: Giảm mật độ xương liên quan đến thừa cân béo phì, sử dụng steroid dài ngày ở bệnh nhân viêm thận lupus.
Mục tiêu: Khảo sát mật độ xương bằng X-quang năng lượng kép (DEXA) ở người bệnh viêm thận lupus ban đỏ hệ thống đã và đang điều trị corticoid kéo dài. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 83bệnh nhân được chẩn đoán viêm thận lupus. Tất cả các bệnh nhân được đo mật độ xương để đánh giá tình trạng thiếu xương, loãng xương bằng phương pháp DEXA. Kết quả: Tuổi trung bình nhóm bệnh nhân viêm thận lupus là 28,13 ± 9,21, tỷ lệ nam là 13,3%, nữ chiếm 86,7%. Thời gian điều trị steroid trung bình là 39,44 ± 43,74 tháng.Giá trị trung bình của mật độ xương tại cổ xương đùi là 0,72 ± 0,15 g/cm2; ở vùng chậu là 0,82 ± 0,17 g/cm2. Tỷ lệ bệnh nhân thiếu xương chiếm 38,55%, loãng xương chiếm 8,44%. Kết luận: Giảm mật độ xương là biểu hiện hay gặp ở bệnh nhân viêm thận lupus.
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan nồng độ NT-proBNP huyết thanh với một số thông số siêu âm tim ở bệnh nhân (BN) Basedow nhiễm độc hormon tuyến giáp (NĐHMG). Đối tượng và phương pháp: 258 BN Basedow giai đoạn NĐHMTG lứa tuổi 37,0 (27,0-52,0), nữ: 213 (83,6%); nam 45 (17,4%) được xét nghiệm nồng độ NT-proBNP huyết thanh bằng phương pháp điện hóa phát quang (ECLIA) và siêu âm Doppler tim trên máy EPIQ 5G xác định một số chỉ số hình thái và chức năng tim. Kết quả: nồng độ NT-proBNP gia tăng ở BN có tăng đường kính nhĩ trái, đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd), đường kính thất phải, cung lượng tim (CO), phân suất tống máu (EF), áp lực động mạch phổi tâm thu (ALĐMPTT), liên quan có ý nghĩa với tỷ số E/A. Tỷ lệ BN với nồng độ NT-proBNP ở mức 125-2000 pmol/l ở đối tượng tăng đường kính nhĩ trái, thất phải, CO>6 lit/phút, ALĐMPTT ở mức 41-65 mmHg cao hơn so với trường hợp có các chỉ số tương ứng ở mức bình thường. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP liên quan có ý nghĩa với một số chỉ số hình thái, chức năng tim trên siêu âm ở BN Basedow giai đoạn NĐHMTG.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.