Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh nhiễm vi rút cấp tín, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin dự phòng. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tay chân miệng được xác định là có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng chống bệnh cho trẻ em. Mục tiêu: mô tả thực trạng kiến thức phòng bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có con điều trị tại khoa Nhi, bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 120 bà mẹ có con mắc TCM đang điều trị tại Khoa Nhi bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí. Phiếu khảo sát được xây dựng dựa trên tài liệu hướng dẫn chăm sóc trẻ TCM của Bệnh viện Nhi trung ương. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy có tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về đường lây nhiễm là đường hô hấp và đường tiêu hóa lần lượt là 41,6% và 16,6%; tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về yếu tố nguy cơ” vệ sinh cá nhân không đảm bảo” chiếm 75%; tỷ lệ bà mẹ biết dấu hiệu đặc trưng “Nổi bọng nước ở lòng bàn tay, bàn chân, đầu gối, mông” là 90%; tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về phòng bệnh theo cách “cho trẻ ăn đầy đủ, ăn chín uống sôi” là 87,5%. Kết luận: Kiến thức về phòng bệnh TCM của các bà mẹ vẫn còn nhiều thiếu hụt, cần có các chương trình tư vấn giáo dục sức khỏe để nâng cao kiến thức cho bà mẹ.
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kết quả học tập của sinh viên Đại học điều dưỡng chính quy khóa 14, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định năm học 2018 – 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang được tiến hành trên 247 sinh viên Đại học Điều dưỡng chính quy khóa 14, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020 sử dụng phiếu điều tra tự điền đã được thiết kế sẵn. Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ đo lường Ấn Tượng Trường Học, Động Cơ Học Tập, Phương Pháp Học Tập của sinh viên, Vai Trò Cố Vấn Học Tập. Kết quả: Kết quả học tập dựa trên điểm tích lũy cả năm học 2018-2019 của sinh viên chủ yếu là ở mức trung bình (52,2%), mức yếu kém (27,9%) và không có sinh viên đạt mức giỏi - xuất sắc (0%). Các yếu tố: Giới tính, Ban cán sự lớp, Làm thêm không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p>0,05) với điểm tích luỹ cả năm của sinh viên. Ấn tượng học tập không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p>0,05) với điểm tích luỹ cả năm của sinh viên. Động cơ học tập, phương pháp học tập, vai trò cố vấn học tập có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với điểm tích luỹ cả năm của sinh viên. Kết luận: Kết quả học tập của sinh viên Đại học Điều dưỡng còn khá thấp và phụ thuộc vào động cơ học tập, phương pháp học tập và vai trò cố vấn học tập. Vì vậy, sinh viên cần xác định rõ mục tiêu học tập, động cơ và phương pháp học tập, nhà trường cần xây dựng mô hình cố vấn học tập để định hướng nghề nghiệp và lập kế hoạch cụ thể cho từng sinh viên.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.