Đặt vấn đề: Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh lý ác tính phổ biến trong các loại ung thư đối với phụ nữ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ dương tính và tính giá trị của từng phương pháp Cyprep Pap test, HPV realtime PCR và phối hợp cả hai phương pháp này (Co-testing) trong tầm soát ung thư cổ tử cung ở phụ nữ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 911 phụ nữ từ 18-65 tuổi đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Quốc tế Phương Châu từ tháng 4/2021 đến tháng 2/2022. Kết quả: Tỷ lệ dương tính Cyprep Pap test là 1,32%; tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện bằng kỹ thuật Realtime PCR là 14,27%; tỷ lệ kết quả bất thường bằng phương pháp Co-testing là 14,49%. Phương pháp Cyprep Pap test có độ nhạy là 87,50%; độ đặc hiệu là 95,18%; giá trị tiên đoán dương là 63,63%; giá trị tiên đoán âm là 98,75%. Xét nghiệm HPV Realtime PCR có độ nhạy là 87,50%; độ đặc hiệu là 56,62%; giá trị tiên đoán dương là 16,27%; giá trị tiên đoán âm là 97,91%. Phương pháp Co-testing có độ nhạy là 100%; độ đặc hiệu là 55,42%; giá trị tiên đoán dương là 17,78%; giá trị tiên đoán âm là 100%. Kết luận: Lựa chọn xét nghiệm để tầm soát ung thư cổ tử cung bằng phương pháp Co-testing sẽ hiệu quả về giá trị tầm soát cho bệnh nhân.
Đặt vấn đề: Ung thư biểu mô tuyến vú ở nữ hiện nay đang là nguyên nhân hàng đầu gây ra tỷ lệ mắc bệnh ung thư toàn cầu năm 2020. Việc phân loại Ung thư biểu mô tuyến vú dựa vào các đặc tính sinh học và hóa mô miễn dịch của tế bào u nhằm cung cấp cho ung thư học lâm sàng các thông tin chính xác, là cơ sở nền tảng cho việc lựa chọn phác đồ điều trị và tiên lượng bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm mô bệnh học và xác định tỷ lệ các phân nhóm phân tử trên bệnh nhân ung thư biểu mô vú xâm lấn tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Các bệnh nhân nữ Ung thư biểu mô tuyến vú có chẩn đoán giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô xâm lấn, được điều trị tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ. Kết quả: Qua nghiên cứu 211 trường hợp ung thư biểu mô tuyến vú tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ từ tháng 8/2021, chúng tôi có một số nhận xét như sau: phân nhóm lòng ống A chiếm tỉ lệ 39,3%, phân nhóm Tam âm chiếm tỉ lệ 24,6%, phân nhóm HER2 chiếm tỉ lệ 18,5% và phân nhóm Lòng ống B chiếm tỉ lệ 17,5%. Đặc điểm phân nhóm phân tử liên quan có ý nghĩa thống kê với Độ mô học (p=0,041), chỉ số phân bào Ki-67 (p<0,001). Chưa ghi nhận mối liên quan giữa phân nhóm phân tử với tuổi, giai đoạn ung thư. Kết luận: Phân nhóm lòng ống A chiếm tỉ lệ 39,3%, kế đến là phân nhóm Tam âm chiếm tỉ lệ 24,6%, tiếp theo là phân nhóm HER2 chiếm tỉ lệ 18,5% và thấp nhất là phân nhóm Lòng ống B chiếm tỉ lệ 17,5%.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.