Mục đích nghiên cứu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn được gây mê rút nội khí quản sớm tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu nhóm bệnh nhân phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn được gây mê theo phương pháp rút nội khí quản sớm tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 01/2021 đến tháng 04/2022. Kết quả: Tổng cộng có 44 bệnh nhân trong nghiên cứu với tỉ lệ nữ/nam - 1,6; Độ tuổi trung bình 49,61±10,73 (25 - 67). Không có bệnh nhân tử vong. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể 103,51±20,66 phút (64 - 157) thời gian cặp động mạch chủ 81,02±15,85 phút (52 - 126), thời gian mổ 3,29±0,48 giờ (2,5 - 4.8), thời gian rút nội khí quản sau mổ 88,11±100,65 phút (10 – 360), thời gian nằm hồi sức 15,82±4,08 giờ (10 - 24), thời gian nằm viện sau mổ 13,18±3,72 ngày (8 - 25). Có 7 bệnh nhân (15,9%) loạn thần nhẹ sau mổ (sảng) điều trị nội khoa, xẹp phổi - 01(2,3%), chảy máu thành ngực mổ lại - 01(2,3%), rò bạch huyết vết mổ đùi - 01(2,3%). Kết luận: Kết quả bước đầu cho thấy phẫu thuật van hai lá ít xâm lấn được gây mê rút nội khí quản sớm là khả thi, an toàn và rút ngắn đáng kể thời gian thở máy, nằm hồi sức.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sớm, trung hạn các bệnh nhân được phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận có kế hoạch tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 2018 – 2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trên nhóm bệnh nhân đã được phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch mạch điều trị phình động mạch chủ bụng dưới thận có kế hoạch tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực, Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức giai đoạn 01/01/2018 đến 31/12/2020. Kết quả: Có 37 bệnh nhân can thiệp (CT) nội mạch và 62 bệnh nhân được phẫu thuật (PT) với độ tuổi trung bình lầnlượt là: 72,96 ± 6,58 (61-86) và 67,11 ± 1,27 (36– 82) tuổi, tỷ lệ nam lần lượt là 30 (81,1%), 45 (72,6%). Lâm sàng tự sờ thấy có khối đập vùng bụng gặp ở 91,9% (34) bệnh nhân CT và 72,6% (45) bệnh nhân PT, phình hình thoi chiếm đa số và có tỉ lệ 37(100%) ở nhóm CT, 59(95,2%) ở nhóm PT. Về kết quả sớm: nhóm CT có 1(2,7%) bệnh nhân tử vong, nhóm PT không có bệnh nhân tử vong. Các biến chứng sớm sau CT: Rò sau khi đặt stent graft 8(21,6%), rò sau 30 ngày 3(8,1%), tụ dịch đường vào 1(2,7%), biến chứng suy thận cấp1(2,7%). Biến chứng sớm sau PT: Tụ dịch/máu sau phúc mạc 6(9,7%), suy thận 6(9,6%), viêm phổi 3(4,8%), nhiễm trùng vết mổ 2(3,2%), viêm tụy cấp 1(1,6%), hoại tử đại tràng 1(1,6%). Về kết quả trung hạn: có 32(86,5%) bệnh nhân CT và 57(91,9%) bệnh nhân PT được theo dõi, thời gian theo dõi trung bình lần lượt là: 28,7±2,1 (24,4-32,9) tháng ở nhóm CT và 25,7±1,74 (22,2-29,1) tháng ở nhóm PT. 26(81,2%) bệnh nhân CT và 46(80,7%) bệnh nhân PT có kết quả tốt, Các bệnh nhân còn lại có kết quả trung bình. 5(15,6%) nhóm CT và 5(8,8%) bệnh nhân nhóm PT tử vong trong quá trình theo dõi. Tỷ lệ sống còn sau 1 năm ở bệnh nhân nhóm CT là 84,9%, nhóm PT là 96,4% và không thay đổi trong qua trình theo dõi. Kết luận: CT và PT phình động mạch chủ bụng dưới thận tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức cho kết quả tốt, với tỉ lệ tai biến biến chứng thấp. Hiện kết quả PT cả sớm và trung hạn tốt hơn nhóm CT nội mạch đặt stent graft
Tóm tắt Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi lồng ngực đã được sử dụng rộng rãi trong điều trị các khối u trung thất trước trong đó có u tuyến ức. Xu hướng hiện nay là ngày càng giảm số “lỗ” và hạn chế độ dài đường rạch nhằm mục tiêu giảm đau sau mổ, giảm dị cảm thành ngực và giảm thời gian nằm viện. Trong báo cáo này, chúng tôi thông báo một trường hợp cắt tuyến ức mở rộng ở một người bệnh nhược cơ bằng phẫu thuật nội soi một lỗ. Phương pháp nghiên cứu: Người bệnh nam 55 tuổi, được chẩn đoán nhược cơ, trên CT: khối u tuyến ức đường kính (ĐK) 3cm. Các thăm dò khác trước mổ bình thường. Người bệnh được chỉ định mổ cắt tuyến ức nội soi lồng ngực một lỗ hai bên. Người bệnh được gây mê toàn thân, sử dụng ống nội khí quản hai nòng. Người bệnh nằm ngửa được cố định vững vào bàn mổ, nghiêng bàn khoảng 600 sang bên phải khi thao tác. Rạch da 3cm khoang liên sườn 4 đường nách giữa, qua đường rạch đưa ống kính nội soi 300 và dụng cụ vào để thao tác, không sử dụng banh sườn. Tiến hành phẫu tích từ bên phải trước, sau khi tuyến ức và tổ chức mỡ trung thất được giải phóng, mở màng phổi trung thất đối bên và qua đó đẩy bệnh phẩm sang bên trái. Sau đó, nghiêng bàn mổ sang bên đối diện. Tương tự như bên phải, rạch da ở vị trí khoang liên sườn 4 dài 3cm. Phẫu tích lấy toàn bộ tổ chức mỡ trung thất và thùy trái tuyến ức và lấy bệnh phẩm. Kết quả: Không gặp biến chứng trong và sau mổ. Người bệnh xuất viện sau 5 ngày. Giải phẫu bệnh Thymoma typ A (Masaoka I). Không có tái phát sau 18 tháng theo dõi. Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ hai bên có thể áp dụng hiệu quả trong cắt tuyến ức mở rộng điều trị nhược cơ. Giảm đau sau mổ, giảm thời gian nằm viện và tốt hơn về mặt thẩm mỹ là những ưu điểm của phương pháp này so với các phẫu thuật truyền thống. Abstract Introduction: Video-assisted thoracoscopy is become a widely accepted approach for the resection of anterior mediastinal masses, including thymoma. The current trend is to reduce the number of ports and to minimize the length of incision in order to decrease postoperative pain, chest wall paraesthesia and length of hospitalization. Herein, we reported an extended thymectomy in a patient with myasthenia gravis with bilateral single-port thoracoscopy approach. Material and Methods: A 55-years-old woman with myasthenia gravis was referred to our attention for management of a 3.5 cm, well-capsulated thymoma. All laboratory and cardio-pulmonary tests were within the normal limit; thus, thymoma resection with bilateral single-port thoracoscopy approach was scheduled. Under general anaesthesia and selective intubation, the patient was placed in 600 right lateral decubitus position. A 3cm skin incision was performed in the fourth right intercostal space and through that, a 300 camera and working instruments were inserted without rib spreading. After complete dissection of the thymus and mediastinal fat, the contralateral pleura was opened and through that, the specimen was pushed into the left pleural cavity. Then, the patient was placed in the left lateral decubitus position. Similarly to the right side, a 3-cm incision was performed in the fourth left intercostal space to complete thymoma dissection and the specimen was retrieved. Results: No intra- and post-operative complications were found. The patient was discharged of the hospital in 4th days. Pathological examination revealed a thymoma of type A (Masaoka stage I). No recurrence was found in 18 months of follow-up Conclusion: Bilateral single-port thoracoscopy is an available procedure for management of thymoma associated with myasthenia gravis. Less postoperative pain, reduction of hospital stay and better aesthetic results are the potential advantages of this approach in comparison with traditional technique. Obviously, our results should be validated by larger studies in terms of long-term oncological outcomes. Keyword: Single-port thoracoscopic surgery, thymoma, myasthenia gravis.
Tóm tắt Đặt vấn đề: Thông báo và nhận xét kết quả bước đầu sử dụng mạch nhân tạo có gắn ống ghép nội mạch Thoraflex điều trị bệnh động mạch chủ ngực phức tạp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu 3 người bệnh được sử dụng mạch nhân tạo có gắn ống ghép nội mạch Thoraflex tại Trung tâm Tim mạch và Lồng ngực, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức tháng 4 - 5/2021. Kết quả: 03 người bệnh đều là nam giới, tuổi trung bình 60,3 ± 11,5 tuổi. Chỉ định cho phẫu thuật bao gồm: 02 ca phình quai động mạch chủ, 01 ca phình động mạch chủ ngực sau phẫu thuật lóc động mạch chủ type A. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) 126,3 ± 24 phút, thời gian cặp ĐMC 90,7 ± 12 phút, thời gian ngừng tuần hoàn 22,7 ± 3 phút, thời gian phẫu thuật 265 ± 30,4 phút. Tất cả các người bệnh đều được rút nội khí quản trong vòng 12h sau mổ và xuất viện sau 10 ngày với lâm sàng tốt, không biến chứng. Kết luận: Bước đầu sử dụng mạch nhân tạo có gắn ống ghép nội mạch Thoraflex trong phẫu thuật bệnh ĐMC ngực phức tạp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giúp đơn giản hóa cuộc mổ, giảm thời gian phẫu thuật và cho kết quả tốt. Từ khóa: Bệnh động mạch chủ ngực, Thoraflex. Abstract Introduction: Report and evaluate the initial results of using Thoraflex for treatment of complex thoracic aortic disease at Viet Duc University Hospital. Patients and method: This is retrospective, descriptive study of three patients, who underwent operation with using Thoraflex at Cardiovascular and Thoracic center, Viet Duc university hospital in April - May 2021. Result: All three patients was male with average age 60,3 ± 11,5 years. The indications for operations were: aneurysm of aortic arch in two, Post-dissection aneurysmal formation after type A repair in one. Cardiopulmonary bypass time was 126,3 ± 24 minutes, cross-clamp time was 90,7 ± 12 minutes, circulatory arrest time was 22,7 ± 3 minutes, and total operation time was 265 ± 30,4 minutes. All patients were extubated during 12 hours after surgery and discharged hospital after 10 days with good condition, no complications. Conclusion: The usage of thoraflex for treatment of complex thoracic aortic disease at Viet Duc University Hospital was help to simply procedure, decrease the operation time and gave good results. Key words: Thoracic aortic disease, Thoraflex.
TÓM TẮTGiả phình động mạch thắt lưng là tổn thương hiếm gặp, mặc dù những động mạch này có kích thước nhỏ và ở sau phúc mạc. Vỡ của phình động mạch có thể ảnh hưởng tới tính mạng của bệnh nhân. Chẩn đoán hình ảnh và quyết định sớm điều trị đóng vai trò quan trọng. Chúng tôi trình bày một trường hợp đã được điều trị thành công bằng can thiệp nội mạch.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.