Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim mạn tại Khoa Nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 89 người bệnh suy tim mạn điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Sử dụng bộ công cụ đo lường chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim Minnesota Living with Heart Failure Questionnaire để thu thập số liệu từ tháng 02 đến tháng 05 năm 2022. Kết quả: Đa số người bệnh có chất lượng cuộc sống mức độ thấp 89,9% . Người bệnh nữ có chất lượng cuộc sống tổng thể, thể chất và tinh thần kém hơn người bệnh nam; nhóm người bệnh suy tim độ I, II có chất lượng cuộc sống cao hơn người bệnh suy tim độ III, IV, nhóm người bệnh có biểu hiện trầm cảm nhẹ có chất lượng cuộc sống cao hơn so với người bệnh có biểu hiện trầm cảm vừa và nặng, người bệnh nhận được hỗ trợ xã hội cao có chất lượng cuộc sống cao hơn so với hai nhóm người bệnh còn lại. Kết luận: Các yếu tố có liên quan đến chất lượng cuộc sống của người bệnh suy tim trong phạm vi nghiên cứu bao gồm giới tính, phân độ suy tim, mức độ biểu hiện trầm cảm và mức độ hỗ trợ xã hội.
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nội tiết tỉnh Lào Cai năm 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn để đánh giá kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của 95 người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện nội tiết tỉnh Lào Cai trong thời gian từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2022. Kết quả: Tỷ lệ kiến thức đạt về chế độ dinh dưỡng cho người bệnh đái tháo đường type 2 là 68,4%; điểm trung bình kiến thức là là 7,8 ± 2,1 trên tổng 13 điểm của thang đo. Tỷ lệ người bệnh thực hành đạt về chế độ ăn uống là 58,9%; điểm trung bình thực hành của người bệnh là 14,0 ± 2,9 trên tổng 25 điểm của thang đo. Kết luận: Kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện nội tiết tỉnh Lào Cai còn hạn chế. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải tăng cường giáo dục sức khoẻ về chế độ dinh dưỡng cho người bệnh.
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức tự chăm sóc và đánh giá sự thay đổi kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn sau can thiệp giáo dục sức khỏe cho người bệnh suy tim mạn tại Khoa Nội tim mạch - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp giáo dục một nhóm có so sánh trước sau cho 90 người bệnh suy tim mạn điều trị nội trú tại Khoa nội Tim mạch - Bệnh viên Đa khoa tỉnh Nam Định từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2018. Tư vấn trực tiếp, nhóm nhỏ từ 3 - 5 người bệnh, nội dung tư vấn dựa trên Hướng dẫn tự chăm sóc trong suy tim mạn của Hội Tim mạch Hoa kỳ (2014) và Hội Tim mạch Việt Nam (2015). Bộ câu hỏi và cách đánh giá Atlanta Heart Failure Knowledge Test – AHFKT.V2 bản tiếng Việt đã được dùng trong nghiên cứu của Trần Thị Ngọc Anh tại Viện tim mạch Việt Nam 2016 và kiểm định độ tin cậy với hệ số Cronbach alpha 0,80 trước khi áp dụng cho nghiên cứu này. Kết quả: Trước can thiệp, kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn trong phạm vi nghiên cứu thấp, thể hiện qua tổng điểm trung bình kiến thức đạt 10,41 ± 3,54 điểm trên tổng 22 điểm của thang đo. Sau can thiệp, điểm trung bình kiến thức tăng lên đạt 19,38 ± 2,16 điểm và còn duy trì ở mức cao 17,92 ± 2,52 điểm tại thời điểm 1 tháng sau khi kết thúc can thiệp (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001). Tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng theo từng nội dung can thiệp cũng cải thiện đáng kể ngay sau can thiệp và còn duy trì ở mức cao sau can thiệp 1 tháng. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy thực trạng hạn chế kiến thức tự chăm sóc của người bệnh suy tim mạn tham gia nghiên cứu trước can thiệp. Can thiệp giáo dục thực hiện trong nghiên cứu đã cải thiện đáng kể kiến thức tự chăm sóc cho người bệnh suy tim mạn và cần được người điều dưỡng duy trì và thực hiện thường xuyên.
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe trên một nhóm có so sánh trước và sau can thiệp với cỡ mẫu là 96 người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế Thành phố Yên Bái từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2022. Kết quả: Trước can thiệp, tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh còn hạn chế với điểm trung bình đạt 51,9 ± 12,3 điểm trên tổng số 76 điểm. Sau can thiệp, tuân thủ điều trị tăng huyết áp đã được cải thiện rõ rệt đạt 65,6 ± 9,7 điểm sau 1 tháng và còn duy trì ở 68,8 ± 8,2 điểm sau can thiệp 2 tháng (p < 0,05). Kết luận: Tuân thủ điều trị tăng huyết áp của người bệnh còn hạn chế tại thời điểm trước can thiệp nhưng đã được cải thiện đáng kể sau can thiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc thường xuyên giáo dục sức khỏe cho người bệnh về tuân thủ điều trị trong điều trị bệnh tăng huyết áp.
Mục tiêu: Mô tả thực trạng và đánh giá sự thay đổi thực hành về dự phòng biến chứng của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An sau chương trình can thiệp giáo dục. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp giáo dục được thực hiện trên 89 người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 2 đến tháng 4/2021. Sử dụng cùng bộ công cụ đánh giá thực hành dự phòng biến chứng tăng huyết áp ở các thời điểm trước can thiệp và sau can thiệp 1 tháng, tổng số điểm tối đa của thang đo 32 điểm. Kết quả: Trước can thiệp, điểm trung bình thực hành đạt 14,30 ± 6,61 điểm, tỷ lệ người bệnh thực hành ở mức đạt là 44,9%. Sau can thiệp 1 tháng, điểm trung bình thực hành đạt 19,40 ± 5,89 điểm cao hơn rõ rệt so với điểm trước can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. Tỷ lệ người bệnh thực hành ở mức độ đạt sau can thiệp là 75,3% cao hơn nhiều so với 44,9% trước can thiệp. Kết luận: Thực hành về dự phòng biến chứng do tăng huyết áp của người bệnh tham gia nghiên cứu còn hạn chế nhưng được cải thiện rõ rệt sau chương trình giáo dục sức khỏe.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.