The Mekong Delta produces about 70 % of Vietnam's national aquaculture output, and water quality management is a key factor in maintaining high levels of production and profitability. Effective water management strategies depend on understanding the spatial and temporal variations in water quality along major waterways. Therefore, this study aimed to assess the spatial and temporal fluctuation of water quality in the waterways of five provinces with intensive aquaculture operations in the Mekong Delta. The study sites included two inland provinces (An Giang and Can Tho) where striped catfish, Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage, 1878), is farmed, and three coastal provinces (Soc Trang, Bac Lieu, and Ca Mau) where white leg shrimp, Litopenaeus vannamei (Boone, 1931), and black tiger shrimp Penaeus monodon Fabricius, 1798, are cultured. At each sampling site, physicochemical parameters were monitored for 12 months on the main rivers which supply water to aquaculture systems. Water quality data were analysed and compared based on the coefficient of variation (CV), Pearson correlation coefficients to identify relationships among variables and principal component analysis (PCA) to identify 2–3 key parameters having the most significant influence on spatial and temporal variation in water quality in each province. BOD, COD, PO4 3-, S2-, NO2 - and NO3 - were highly variable (CV 40–120 %). Significant interrelationships ranged from -0.5 to 0.5 between many water quality parameters. Overall, water in most provinces was considered polluted. However, the water quality parameters, except for S2- and NO2 - , were within acceptable levels specified by National Technical Regulation on Surface Water Quality for Protection of Aquatic Life.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá khả năng phân hủy vật chất hữu cơ và ức chế vi khuẩn gây bệnh (V. parahaemolyticus) của vi khuẩn Bacillus sp. phân lập từ bùn đáy ao nuôi tôm quảng canh (ở các tỉnh Trà Vinh, Bạc Liêu và Cà Mau). Kết quả đã thu được 83 chủng vi khuẩn (44 chủng có hình que ngắn, số còn lại có hình que dài và oval) được xác định là Gram dương, phản ứng oxidase và catalase dương tính, có khả năng di động và hình thành bào tử. Mười ba chủng (CM3.1, CM2.2, TV3.1, BT1.2, TV1.2, NH1.2, TB3.2, TB3.3, NH4.1, DH2.1, NH2.2, CN1.3, TB4.3) có khả năng kháng với V. parahaemolyticus (đường kính kháng khuẩn 2,05-13,05 mm). Trong số các chủng này, CM3.1 và TV1.3 có hoạt tính enzyme α-amylase, protease, cellulose cao có thể sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo để phát triển chế phẩm vi sinh phục vụ nuôi trồng thủy sản.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.