Aromatase inhibitory and cytotoxic activities were determined for apigenin, luteolin and the new diterpene named scutebarbalactone VN, which were obtained by bioassay-guided fractionation and isolation from the methanol extract of the Vietnamese medicinal plant Banchi-lien (Scutellaria barbata D. Don). In the aromatase inhibition assay, an IC 50 value of 3.36 M was found for scutebarbalactone VN, while IC 50 values of 7.2 M and 7.95 M were found for the positive controls aminoglutethimide and -estradiol, respectively. In the cytotoxicity assays using a panel of human cancer cell lines, scutebarbalactone VN showed promising anticancer activity with IC 50 ranging from 2.15 to 8.3 M compared with those of the positive control ellipticine ranging from 1.0 to 2.1 M. Apigenin and luteolin were found to be inactive in both assays.
(1) Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2*) Viện Công nghệ sinh học, huanlequang@gmail.com TÓM TẮT: Vi khuẩn Escherichia coli O157:H7 là nguyên nhân quan trọng gây nên các vụ ngộ độc thực phẩm và gây chết người trên toàn thế giới. Một kỹ thuật phát hiện nhanh và chính xác là rất quan trọng. Shiga toxin 2 (mã hóa bởi gen stx2) là một tác nhân quan trọng gây của dòng STEC nói chung và E. coli O157:H7 nói riêng, do vậy gen st2 là một trong những gen đích cho rất nhiều các kỹ thuật phát hiện sử dụng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phát triển kỹ thuật LAMP để phát hiện nhanh và chính xác chủng vi khuẩn Escherichia coli O157:H7. Kỹ thuật này có ưu điểm là phát hiện nhanh, chính xác và thiết bị đơn giản. Bộ mồi được thiết kế đặc biệt dựa trên trình tự gen stx2. Chúng tôi nhận thấy không có sự khác nhau khi sử dụng duy nhất mồi trong (BIP/FIP) hoặc cả 4 mồi. Phản ứng dương tính được quan sát bằng mắt thường khi sử dụng SYBR green hoặc dưới tia UV.Từ khóa: Escherichia coli O157: H7, LAMP, stx2 gen, FIP, BIP. MỞ ĐẦUEscherichia coli O157:H7 (E. coli O157:H7) thuộc nhóm vi khuẩn tạo độc tố Shiga (Shiga toxin-producing Escherichia coli, STEC). Vi khuẩn E. coli O157:H7 là một trong những nguyên nhân chính nên các vụ ngộ độc thực phẩm và một số bệnh ở người như: tiêu chảy, viêm ruột, hội chứng sưng huyết và suy thận (Hemolytic Uremic Syndrome, HUS) [2]. Theo Rasekh et al. (2005) [5], có khoảng 1,8 triệu người chết vì hội chứng sưng huyết trong khi số người tử vong do ngộ độc thực phẩm chưa thống kê được.Việc phát hiện nhanh E. coli gây bệnh là rất quan trọng, vì vậy, một phương pháp phát hiện chính xác và hiệu quả là rất cần thiết. Hiện nay, việc phát hiện nhân tố gây bệnh thường dựa trên cơ chế và độc tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn. Kỹ thuật LAMP là phương pháp nhân bản DNA nhanh được phát triển bởi Notomi et al. (2000) [4, 9], kỹ thuật này được ứng dụng để phát hiện virus, vi khuẩn, nấm và ký sinh vật. Phương pháp này yêu cầu một bộ mồi đặc biệt để nhận ra từ 2-6 vùng trên gen đích, do vậy làm tăng độ nhạy cũng như độ nhanh của phản ứng. Kết quả của phản ứng LAMP có thể được quan sát bằng mắt thường hay bằng điện di trên gel agarose hoặc thêm thuốc nhuộm phát quang dưới tia UV. Kỹ thuật LAMP được thực hiện trong điều kiệu đẳng nhiệt vì vậy, chỉ cần sử dụng các thiết bị giữ nhiệt như bể ổn nhiệt, tủ ấm. Hơn nữa, thành phần phản ứng có thể bảo tồn trong một tháng khi giữ ở nhiệt độ 37 o C tốt hơn đề xuất của nhà sản xuất [7]. Với những ưu điểm đó, kỹ thuật LAMP trở thành kỹ thuật được sử dụng rộng rãi trong các phương pháp phát hiện nhanh và chính xác.Đã có một vài nghiên cứu kỹ thuật LAMP để phát hiện vi khuẩn E. coli O157:H7 và một số vi khuẩn độc mang gen stx2 được nghiên cứu trên thế giới [1,3,8]. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào được công bố. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng kỹ thuật LAMP cho việc phát hiện nhanh và chính xác chủng vi khuẩn E. coli O157:H7 tại Việt Nam nhằm tạo tiền đề cho việc phát triển kit thử nhanh vi khuẩn E. coli O157:H7 trong thực phẩm cũng như các mẫu nghiên cứu khác. PHƯƠNG PH...
Background:Transient expression system is very widely used for protein expression including recombinant protein expression. Normally, in the commercially available expression system, cells were grown rapidly in protein expression. However, over cell growth was not only unnecessary for high level protein expression, but also induced cell death and led to protein degradation. Aims and Objectives:To overcome these limitations a new adapted culture method needs to be developed. Methods:In this work, we developed growth control medium for transient high protein expression system using NPLAd (Non-Protein and Lipid Medium Adopted) cells. With this system, cell numbers were not increased until 10 days. Results:Our results indicated that expression level in NPLAd system was 1.8 times higher than that in Free style system, which was one of the commercially available high expression systems. Conclusion:The antibody performance expressed by NPLAd system was almost the same to that of expressed by Free style system. The results suggested that NPLAd system could be useful for protein expression, such as recombinant antibody.
Antibiotics used in livestock production offer various benefits as an antimicrobial agent, growth promoter, and feed effective improvement. However, the abuse of antibiotics leads to antibiotic resistance which may seriously threaten human and animal welfare, and growing levels of antibiotics or antibiotic-resistant bacteria in the environment increase the numbers of drug-resistant infection outbreaks. Therefore, many detection methods have been being developed to quickly assess antibiotic content and its residues in foods. Among many analytical methods, the aptamer-based biosensor has considerable attention for its outstanding advantages such as high specificity, high sensitivity, and good selectivity. We use the ELAA (Enzyme-Linked Aptamer Assay) method - a variant of ELISA - which has a high affinity with neomycin. Firstly, we investigated different buffers to create the Neo-BSA complex. As result, 2-(N-morpholino) ethanesulfonic acid (MES) buffer pH 7 was found with the best results. Next, to help the Neo-BSA complex be fixed well on polystyrene wells, we surveyed various buffers and found the coating buffer (50mM Bicarbonate buffer, pH 9.6) rated as the most suitable for this process. In addition, the quality of the kit is also assessed through competitive ELAA reaction components. Therefore, we have investigated and optimized conditions such as aptamer concentration 25 nM in PBS buffer, and the biotinized aptamers did not need heat treatment prior to joining the reaction. From the results, we have successfully developed a calibration curve for antibiotic residue in milk using the ELAA technique, linear range 0,1 ng/mL and 100 ng/mL. Then, we initially surveyed 20 milk samples found that the ELAA method was consistent with the results from LC-MS/MS was obtained showing no difference between the two methods. We continued to test the samples to determine the kit’s sensitivity and specificity. The results showed that the kit has a specificity and sensitivity of 100%. Finally, LOD and LOQ value had xavg = 0.448; SD = 0.22, LOD = xavg + 3SD = 1.11 (ng / ml); LOQ = x tb + 10SD = 2.65 (ng / mL). We will continue to optimize the kit before being brought to the market.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.