Litsea umbellata (Lour.) Merr. is a plant commonly grown in Vietnam and some Asian countries. The plant is used in traditional medicines and exhibits significant biological activities. However, the sesquiterpenes’ extraction in the essential oil (EO) of L. umbellata harvested from the northern region of Vietnam has been limitedly known. Therefore, in the present study, the L. umbellata leaves and stem EOs were obtained by hydrodistillation method, then determined for the phytochemical profile by using gas chromatography–mass spectrometry system, and investigated the cytotoxicity activities against five cancer cell lines. Results have identified a total of 21 and 26 compounds in the EOs of L. umbellata leaves and stem, respectively, with the main sesquiterpene compounds being β-caryophyllene (16.87–11.04%), (+)-spathulenol (9.74–6.57%), β-caryophyllene oxide (26.12–18.34%), and (−)-spatulenol (11.08–8.8%). L. umbellata leaves exhibit significant anti-cancer activity with IC50 values ranging from 29.58 to 62.96 µg/ml. Otherwise, L. umbellata EOs also exhibited the good inhibition activities against DPPH free radical and three bacteria strains. The chemical constituents and cytotoxicity activity of L. umbellata EO stems have been reported for the first time and provided the future applications of this plant.
We report the isolation and determination of the essential oil composition from the leaves and rhizomes of Polianthes tuberosa (P. tuberosa), Polianthes sessiliflora (P. sessiliflora) and Polianthes longiflora (P. longiflora) species. These essential oils were extracted using supercritical CO2 extraction method, and their structures were characterised by GC-FID and GC/MS approaches. Methyl 2-aminobenzoate, isoeugenol, 5-octadecene, benzyl benzoate, 1-nonadecene, and diisobutylphthalate were identified as their major chemical compositions. Moreover, the anti-cancer activity of the total essential oils from these three Polianthes species was evaluated against five cancer cell lines.
Tách dòng phân tử và thiết kế vector chuyển gen DAT 236 TÁCH DÒNG PHÂN TỬ VÀ THIẾT KẾ VECTOR CHUYỂN GENTrường Đại học sư phạm, Đại học Thái Nguyên, *chuhoangmau@tnu.edu.vn TÓM TẮT: Cây dừa cạn, Catharanthus roseus (L.) G. Don, là thực vật hai lá mầm, có khả năng sản xuất các alkaloid, trong đó có vincristine và vinblastine, chữa được các bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư máu. Deacetylvindoline 4-O-acetyltransferase (DAT) là enzyme chìa khóa xúc tác cho phản ứng cuối cùng trong quá trình sinh tổng hợp vindoline ở cây dừa cạn. Nghiên cứu nâng cao hàm lượng alkaloid trong cây dừa cạn theo hướng tiếp cận ứng dụng công nghệ gen nhằm đáp ứng nguồn nguyên liệu phục vụ mục đích chữa bệnh được đặt ra trong chiến lược nghiên cứu cây dược liệu. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày kết quả nhân bản, tách dòng cDNA và xác định trình tự nucleotide của gen DAT phân lập từ mRNA của giống cây dừa cạn có hoa hồng tím (TN1) và hoa trắng (TN2) thu tại Thái Nguyên. Gen DAT (cDNA) được phân lập từ hai mẫu dừa cạn TN1 và TN2 có kích thước 1320 bp, mã hóa deacetylvindoline 4-O-acetyltransferase gồm 439 amino acid. Trình tự nucleotide của cDNA ở mẫu dừa cạn TN1 (hoa hồng tím) và TN2 (hoa trắng) khác nhau ở 13 vị trí nucleotide, trình tự amino acid suy diễn của DAT của hai mẫu dừa cạn TN1, TN2 sai khác ở 10 vị trí amino acid. Vector chuyển gen mang gen DAT đã được thiết kế thành công và được sử dụng trong mục đích tạo dòng cây chuyển gen có hàm lượng alkaloid được cải thiện.
(1) Đại học Sư phạm Thái Nguyên (2*) Viện Công nghệ sinh học, huanlequang@gmail.com TÓM TẮT: Vi khuẩn Escherichia coli O157:H7 là nguyên nhân quan trọng gây nên các vụ ngộ độc thực phẩm và gây chết người trên toàn thế giới. Một kỹ thuật phát hiện nhanh và chính xác là rất quan trọng. Shiga toxin 2 (mã hóa bởi gen stx2) là một tác nhân quan trọng gây của dòng STEC nói chung và E. coli O157:H7 nói riêng, do vậy gen st2 là một trong những gen đích cho rất nhiều các kỹ thuật phát hiện sử dụng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phát triển kỹ thuật LAMP để phát hiện nhanh và chính xác chủng vi khuẩn Escherichia coli O157:H7. Kỹ thuật này có ưu điểm là phát hiện nhanh, chính xác và thiết bị đơn giản. Bộ mồi được thiết kế đặc biệt dựa trên trình tự gen stx2. Chúng tôi nhận thấy không có sự khác nhau khi sử dụng duy nhất mồi trong (BIP/FIP) hoặc cả 4 mồi. Phản ứng dương tính được quan sát bằng mắt thường khi sử dụng SYBR green hoặc dưới tia UV.Từ khóa: Escherichia coli O157: H7, LAMP, stx2 gen, FIP, BIP. MỞ ĐẦUEscherichia coli O157:H7 (E. coli O157:H7) thuộc nhóm vi khuẩn tạo độc tố Shiga (Shiga toxin-producing Escherichia coli, STEC). Vi khuẩn E. coli O157:H7 là một trong những nguyên nhân chính nên các vụ ngộ độc thực phẩm và một số bệnh ở người như: tiêu chảy, viêm ruột, hội chứng sưng huyết và suy thận (Hemolytic Uremic Syndrome, HUS) [2]. Theo Rasekh et al. (2005) [5], có khoảng 1,8 triệu người chết vì hội chứng sưng huyết trong khi số người tử vong do ngộ độc thực phẩm chưa thống kê được.Việc phát hiện nhanh E. coli gây bệnh là rất quan trọng, vì vậy, một phương pháp phát hiện chính xác và hiệu quả là rất cần thiết. Hiện nay, việc phát hiện nhân tố gây bệnh thường dựa trên cơ chế và độc tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn. Kỹ thuật LAMP là phương pháp nhân bản DNA nhanh được phát triển bởi Notomi et al. (2000) [4, 9], kỹ thuật này được ứng dụng để phát hiện virus, vi khuẩn, nấm và ký sinh vật. Phương pháp này yêu cầu một bộ mồi đặc biệt để nhận ra từ 2-6 vùng trên gen đích, do vậy làm tăng độ nhạy cũng như độ nhanh của phản ứng. Kết quả của phản ứng LAMP có thể được quan sát bằng mắt thường hay bằng điện di trên gel agarose hoặc thêm thuốc nhuộm phát quang dưới tia UV. Kỹ thuật LAMP được thực hiện trong điều kiệu đẳng nhiệt vì vậy, chỉ cần sử dụng các thiết bị giữ nhiệt như bể ổn nhiệt, tủ ấm. Hơn nữa, thành phần phản ứng có thể bảo tồn trong một tháng khi giữ ở nhiệt độ 37 o C tốt hơn đề xuất của nhà sản xuất [7]. Với những ưu điểm đó, kỹ thuật LAMP trở thành kỹ thuật được sử dụng rộng rãi trong các phương pháp phát hiện nhanh và chính xác.Đã có một vài nghiên cứu kỹ thuật LAMP để phát hiện vi khuẩn E. coli O157:H7 và một số vi khuẩn độc mang gen stx2 được nghiên cứu trên thế giới [1,3,8]. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào được công bố. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng kỹ thuật LAMP cho việc phát hiện nhanh và chính xác chủng vi khuẩn E. coli O157:H7 tại Việt Nam nhằm tạo tiền đề cho việc phát triển kit thử nhanh vi khuẩn E. coli O157:H7 trong thực phẩm cũng như các mẫu nghiên cứu khác. PHƯƠNG PH...
Antibodies are immunoglobulin molecules which originally are glycoprotein that play role to identify and neutralize foreign agents such as viruses or bacteria. In this study, antibody protein recombine specificity of E. coli O157:H7 which was purified using hybrid methods. Next, antibody activity was tested by the methods as Dot Blot, Western Blot & ELISA. The results showed thatantibody protein specificly paired with E. coli O157:H7. Initially determine the specificity of antibodies by recombinant methods silica nanoparticles attached to antibodies and staining with E. coli O157:H7 and examined under a microscope. Thereby creating a scientific basis for the study of microbial diagnostic kit created in food samples as well as providing additional sources of antibody therapy of poisoning caused by bacteria E. coli O157:H7.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.