Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích tìm ra mối liên hệ và sự tác động từ phong cách sống của DOLs đến quan điểm tiêu dùng của khách hàng. Nghiên cứu áp dụng Lý thuyết dòng chảy hai bước và tiến hành phỏng vấn với 13 đáp viên, khảo sát 245 đáp viên. Kết quả cho thấy phong cách sống của các DOLs hiện nay tảnh hưởng tích cực đến phong cách sống của người tiêu dùng và 3 phong cách sống của DOLs có sức ảnh hưởng và độ lan tỏa đáng kể là The Creative, The Activist và The Adventurer. Ngoài ra, năng lượng tích cực của DOLs chính là yếu tố tạo nên sự cuốn hút đối với giới trẻ và ảnh hưởng lớn đến phong cách sống của họ. Tuy nhiên, khi một DOLs quảng bá sản phẩm vì mục đích thương mại hóa quá nhiều sẽ làm giảm độ yêu thích và tin cậy đối với những người theo dõi họ. Dựa trên kết quả phân tích, một số hàm ý cho nhà marketing sử dụng DOLs cũng được đề cập trong bà nghiên cứu.
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm giải phẫu của động mạch tuyến tiền liệt trên phim chụp mạch số hóa xóa nền ở bệnh nhân tăng sản lành tính TTL. Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu và tiến cứu trên kết quả chụp mạch số hóa xóa nền của 20 bệnh nhân nam có tăng sản lành tính tuyến tiền liệt tại khoa chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Đại học y Hà Nội từ tháng 8/2018 đến 8/2021. Kết quả: Trong 33 bên khung chậu tìm được 35 động mạch TTL (của 20 bệnh nhân), có 2 bên khung chậu có 2 động mạch TTL (chiếm 6,1%), 31 bên khung chậu có 1 động mạch TTL (chiếm 93,9%). Về vị trí xuất phát của 35 động mạch TTL theo phân loại của Francisco Canervalle, tỉ lệ ĐM TTL xuất phát từ loại I (thân chung bàng quang), loại II (nhánh trước ĐM chậu trong), Loại III (ĐM bịt), loại IV (ĐM thẹn trong), loại V (khác) lần lượt là 20%; 2,9%; 34,3%; 31,4% và 11,4%. Xơ vữa ĐM tìm thấy trên DSA trong 11,4%. Tỷ lệ ĐM TTL có hình ảnh xoắn vặn như lò xo là 71,4 %. Đường kính trung bình ĐM TTL là 1,49 ± 0,12mm . ĐM TTL cho nhiều vòng nối với các cơ quan lân cận, ĐM TTL có thể cấp máu cho dương vật 31,4%, túi tinh17,1%, TTL bên đối diện 37,1%. Kết luận: ĐM TTL xuất phát từ động mạch bịt hay gặp nhất. Vòng nối ĐM TTL rất đa dạng, có thể cấp máu cho dương vật, túi tinh, bàng quang, ĐM TTL bên đối diện... Do đó, cần nắm vững giải phẫu và biến thể của ĐM TTL khi điều trị tăng sản lành tính TTL bằng phương pháp nút mạch.
Ứng dụng di động (mobile apps hay apps) là một phần quan trọng trong bán lẻ đa kênh. Mặc dù việc áp dụng và sử dụng mobile apps cho mục đích marketing và bán hàng đã tăng lên trong những năm gần đây nhưng tại Việt Nam có rất ít nghiên cứu trong lĩnh vực này. Bài nghiên cứu này nhằm dự báo hành vi sử dụng ứng dụng động trong hoạt động chia sẻ thông tin của khách hàng các chuỗi bán lẻ sản phẩm mẹ và bé tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Phương pháp phân tích hồi qui tuyến tính bội được sử dụng để kiểm định mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy có bốn yếu tố tác động tích cực đến hành vi sử dụng apps để chia sẻ thông tin bao gồm: Động cơ tiêu khiển, Nhận thức về thông tin, Nhận thức tính cá nhân hóa và Ảnh hưởng xã hội; Tần suất sử dụng ứng dụng là biến điều tiết quan trọng của mô hình.
Bài nghiên cứu nhằm tìm hiểu về các yếu tố tác động đến ý định và hành vi can thiệp của người ngoài cuộc khi họ chứng kiến bắt nạt trực tuyến. Mô hình nghiên cứu đề xuất dựa trên Mô hình năm bước can thiệp của người ngoài cuộc (BIM) và Xử lý thông tin xã hội (SIP) và được kiểm định bằng mô hình phương trình cấu trúc (SEM). Nghiên cứu thu thập dữ liệu từ 319 người đã từng chứng kiến bắt nạt trực tuyến thông qua khảo sát trực tuyến. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sự đồng cảm, mức độ nghiêm trọng, mối quan hệ với nạn nhân, số lượng người ngoài cuộc, mức độ hiểu biết về tình huống, hiệu quả bản thân đã tác động đến ý định can thiệp của người ngoài cuộc và có liên quan tích cực đến hành vi can thiệp của người ngoài cuộc. Từ đó đưa ra một số đề xuất để hỗ trợ những người ngoài cuộc có cái nhìn đúng đắn hơn về bắt nạt trực tuyến và sẽ có những hành vi can thiệp tích cực để giảm thiểu hậu quả xấu mà nó để lại.
Mục tiêu: Phân típ mô bệnh học u lympho ác tính không Hodgkin (ULAKH) dòng tế bào B, đồngthời đánh giá sự bộc lộc của dấu ấn Ki67 ở các típ mô bệnh học u lympho ác tính không Hodgkin tếbào B.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang mẫu vùi nến của 69 bệnh nhân(BN) được chẩn đoán xác định là u lympho ác tính không Hodgkin tế bào B bằng kỹ thuật mô học vàhóa mô miễn dịch trong thời gian từ 01/2018 đến 01/2021, tại Bệnh viện Quân y 103. Nhận xét đặcđiểm mô bệnh học, sự bộc lộ của dấu ấn hoá mô miễn dịch, và phân tích các dữ liệu thu thập được.Kết quả: U lympho tế bào B lớn lan toả là phân típ mô bệnh học hay gặp nhất (76,80%), với giá trịbộc lộ trung bình của Ki67 là 62,9 ± 14,7, giá trị thấp nhất là 20, cao nhất là 90. Chỉ số Ki67 của cácnhóm FL, SLL/CLL, MCL dao động từ 20-30%, trong khi đó MZL có giá trị Ki67 thay đổi từ 5-80%.Kết luận: Dấu ấn Ki67 bộc lộ với tỷ lệ cao trong u lympho tế bào B lớn lan toả, đặc biệt bộc lộ ởmức cao (≥65%) chiếm đa số ở dưới nhóm không tâm mầm.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.