Cải xanh là loại rau ăn lá được trồng phổ biến ở Thừa Thiên Huế, có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao nhưng năng suất và chất lượng còn thấp. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định liều lượng Đạm, Lân và Kali thích hợp cho cải xanh trồng trong điều kiện có lưới che tại thành phố Huế, từ đó góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh cải xanh ở đây. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) bón phối hợp Đạm, Lân và Kali với liều lượng là: 60 kg N/ha + 20 kg P2O5/ha + 30 kg K2O/ha có tác dụng tốt nhất cho cây rau cải trồng ở đây sinh trưởng phát triển và tạo năng suất; (2) năng suất rau cải tăng 56,88 % so với đối chứng; (3) chỉ số VCR đạt 9,79. Từ khoá: Đạm, Lân, Kali, sinh trưởng và năng suất cải xanh.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ đa hình gen SOD2 C47T và CAT C262T ở nam giới vô sinh nguyên phát bằng kỹ thuật ARMS-PCR, bước đầu xác định mối liên quan giữa đa hình gen SOD2 C47T và CAT C262T với vô sinh nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Áp dụng kỹ thuật ARMS-PCR để xác định đa hình gen SOD2C47T và CAT C262T ở 42 nam giới vô sinh nguyên phát có mật độ tinh dịch < 15 triệu tinh trùng/ml và 58 nam giới bình thường có ít nhất 1 con <5 tuổi. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ kiểu gen SOD2 CC/TC/TT ở nhóm nam giới vô sinh lần lượt là 28.5%, 40.5%, 31%;tỷ lệ kiểu gen SOD2 CC/TC/TT ở nhóm chứng lần lượt là 29.3%, 46.6%, 24.1%; sự khác biệt giữa 2 nhóm là không có ý nghĩa thống kê với p>0.05; tỷ lệ mang kiểu gen CAT CC/TC/TT ở nhóm nam giới vô sinh lần lượt là 54.7%,42.9% và 2.4%;tỷ lệ mang kiểu gen CAT CC/TC/TT ở nhóm bình thường là 77.6%, 19%, 3,4%;sự khác biệt giữa nhóm nhóm là có ý nghĩa thống kê với p<0.05, OR=2.86, 95%CI=1.203-6.799. Kết luận: Không có mối liên quan giữa đa hình gen SOD2 C47T với nguy cơ vô sinh ở nam giới, nguy cơ vô sinh ở nhóm nam giới mang đa hình gen CAT C262T cao gấp 2.86 lần nam giới bình thường.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá vai trò của một số chỉ số siêu âm trong sàng lọc trước sinh hội chứng Down ở quý 1 và quý 2 thai kì. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 487 thai có kết quả chọc ối và xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ từ tế bào trong dịch ối mắc hội chứng Down và 4480 thai bình thường đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2012 - 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tăng khoảng sáng sau gáy (≥ 3mm) ở thai mắc hội chứng Down là 76%, nguy cơ mắc hội chứng Down ở thai có NT tăng cao gấp 11,29 lần thai bình thường, tỷ lệ giãn não thất bên ở thai mắc hội chứng Down là 6,4%, nguy cơ mắc hội chứng Down ở thai có giãn não thất bên cao gấp 3,82 lần thai bình thường, tỷ lệ bất sản xương sống mũi ở thai mắc hội chứng Down là 11,8%, nguy cơ mắc hội chứng Down ở thai có bất sản xương sống mũi cao gấp 5,46 lần thai bình thường, tỷ lệ thai có nang bạch huyết vùng cổ ở thai mắc hội chứng Down là 1,5%, nguy cơ mắc hội chứng Down ở thai có nang bạch vùng cổ cao gấp 3,33 lần thai bình thường, tỷ lệ mắc dị tật tim ở thai mắc hội chứng Down là 4,9%, tỷ lệ nang đám rối mạch mạc ở thai mắc hội chứng Down là 1,5%, không có sự khác biệt về tỷ lệ nang đám rối mạch mạc giữa thai bình thường và thai mắc hội chứng Down.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ mang đa hình gen MTHFR C677T và MTHFR A1298C ở trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ tại Việt Nam và đánh giá vai trò của công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới trong chẩn đoán nguyên nhân rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 trẻ được chẩn đoán mắc rối loạn phổ tự kỷ theo tiêu chuẩn DSM – IV tại Bộ môn Y sinh học – Di truyền từ tháng 9/2019-tháng 9/2020. Kết quả: Tỷ lệ mang kiểu gen MTHFR 677 CC/CT/TT ở trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ là 70%/26%/4%. Tỷ lệ mang kiểu gen MTHFR 1298 AA/AC/CC là 28%/60%/12%. Có 15 biến thể khác nhau liên quan đến rối loạn phổ tự kỷ được phát hiện bằng công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới. Kết luận: Tỷ lệ phân bố kiểu gen MTHFR 677 CC/CT/TT ở trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ là 70%/26%/4%. Tỷ lệ phân bố kiểu gen MTHFR 1298 AA/AC/CC là 28%/60%/12%. Công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới là một kỹ thuật có giá trị trong chẩn đoán các nguyên nhân di truyền gây rối loạn phổ tự kỷ, đặc biệt là các biến thể hiếm gặp.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.