Mục tiêu: Nhận xét kết quả chọc ối ở những trường hợp thai nhi có tăng khoảng sáng sau gáy(KSSG) tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu các trường hợp thai phụđược siêu âm trong khoảng tuổi thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày được đo KSSG và những thai nhicó tăng KSSG có kết quả xét nghiệm di truyền từ dịch ối tại BV Sản Nhi Nghệ An từ tháng 8/2021đến tháng 8/2022.Kết quả: Đặc điểm chung: Trung bình tuổi của thai phụ là 30,1 ± 5,5. Nhóm từ trên 35 tuổichiếm tỷ lệ 20,3%. Tỷ lệ tiền sử sinh con dị tật chiếm 2,0%. Nhận xét kết quả chọc ối ở nhữngtrường hợp thai nhi có tăng khoảng sáng sau gáy: có 61,2% trường hợp được chỉ định chọc hútdịch ối làm nhiễm NST đồ thai nhi do tăng khoảng sáng sau gáy đơn thuần. Còn lại 38,8% là cócác bất thường khác kèm theo. Chọc hút dịch ối vào thời điểm lý tưởng từ 16 đến 20 tuần chiếm tỷlệ 100%. Tỷ lệ bất thường NST là 2,3%.Kết luận: Tỷ lệ bất thường NST là 2,3% trong đó bất thường NST hay gặp nhất là trisomy 21và bất thường NST giới tính.
Mục tiêu: Phân tích các yếu tố liên quan đến trầm cảm sau sinh ở sản phụ đến đẻ tại Bệnh viện Phụsản Trung ương.Phương pháp: Đây là nghiên cứu mô tả trên 550 sản phụ đến sinh tại bệnh viện Phụ sản Trung ươngnăm 2020-2021.Kết quả: Nhóm tuổi mẹ dưới 25 có nguy cơ mắc trầm cảm sau sinh (TCSS) cao hơn gấp 5,84 lầnso với nhóm tuổi từ 25-34 (95%CI: 3,21-9,27). Phụ nữ chưa kết hôn có nguy cơ TCSS cao hơn gấp11,32 lần so với người đã kết hôn (95%CI 4,64-20,1). Việc quan tâm tới giới tính của con cũng làmnguy cơ TCSS tăng lên 2,73 lần. Trẻ sinh trước 37 tuần và cân nặng dưới 2500g làm nguy cơ mắcTCSS tăng lên lần lượt là 4,69 lần (95%CI 1,13-19,5) và 2,24 lần (1,05-8,41). Sau sinh, trẻ quấy khócđêm cũng làm nguy cơ TCSS tăng lên 4,42 lần (95%CI 1,6-12,3). Quan hệ giữa 2 vợ chồng khônghòa thuận cũng là yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ TCSS.Kết luận: Tuổi mẹ không trong độ tuổi sinh đẻ, độc thân và mẹ làm nghề nông là các yếu tố cá nhânlàm tăng nguy cơ mắc trầm cảm sau sinh. Trẻ nhẹ cân (<2500g) hoặc đẻ non (trước 37 tuần) hoặc tìnhtrạng trẻ không tốt cũng ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý người mẹ. Quan hệ của 2 vợ chồng trong giaiđoạn sinh đẻ cũng là một yếu tố quan trọng gây ra trầm cảm cho người phụ nữ sau sinh.
Đặt vấn đề: Chăm sóc sức khoẻ sản khoa luôn là vấn đề quan trọng của các quốc gia, trong đó nguồnnhân lực là nguồn lực quyết định. Nghiên cứu được thực hiện là cơ sở đổi mới đào tạo tạo nguồn nhânlực sản khoa, đáp ứng nhu cầu người dân.Mục tiêu: Mô tả thực trạng và nhu cầu bác sĩ chuyên khoa sản làm việc tại bệnh viện tuyến tỉnh,huyện ở các vùng sinh thái đại diện ở Việt Nam.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại 7 tỉnh/thành phố gồm 27 bệnh viện.Kết quả: Thực trạng và nhu cầu nhân lực chuyên ngành sản khoa phần lớn ở vùng Đồng bằng sôngHồng (>40%), tập trung ở tuyến tỉnh (>54%). Tính đến 2025, khu vực Duyên hải và Nam Trung Bộcó nhu cầu tăng nhân lực bác sĩ chuyên khoa sản cao nhất (từ 15,5% năm 2020 lên 30,3%). Nhânlực sản khoa đa phần còn thiếu về số lượng, gây tình trạng quá tải. Nhu cầu về hỗ trợ đào tạo chuyênsâu về kiến thức và kỹ năng chuyên môn, các thủ thuật và phẫu thuật gắn với tình hình thực tế củađịa phương.Kết luận: Thực trạng và nhu cầu nhân lực sản khoa giai đoạn 2020-2025 tập trung ở vùng Đồngbằng sông Hồng, tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Số lượng nhân lực sản khoa chưa đáp ứng đầy đủ, kịpthời cho người bệnh. Chất lượng cán bộ đảm bảo, năng lực đủ đáp ứng dịch vụ.
Khoảng sáng sau gáy (NT, PAPP - A và free β - hCG) thường được sử dụng để chẩn đoán nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể của thai nhi ở tuổi thai từ 11 tuần đến 13 tuần 06 ngày, tương ứng với chiều dài đầu mông thai nhi (CRL) trong khoảng 45 - 84 mm. Xây dựng các giá trị bách phân vị 5, 50, 95 của NT ở các thai nhi bình thường tại Việt Nam. Nghiên cứu cắt ngang trên 2604 thai phụ mang đơn thai, loại trừ những trường hợp bất thường hình thái thai nhi và bất thường nhiễm sắc thể. Siêu âm lấy giá trị NT và CRL, làm xét nghiệm thường quy PAPP - A và free β - hCG ở tuổi thai từ 11 tuần đến 13 tuần 06 ngày. Tính giá trị trung bình, xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính của NT, PAPP - A, free β - hCG theo CRL. Giá trị trungbình của CRL là: 61,09 ± 7,16 mm. Phương trình tuyến tính NT = 0,342+ CRLx 0,015 (với R2 = 0,076), PAPP - A = 104.579x CRL - 2555.937 (với R2= 0,107), free β - hCG = 114.117 - 0,718x CRL ( với R2 = 0,011).Đường cong bách phân vị của NT, PAPP - A, free β - hCG được xây dựng theo giá trị của CRL. Có mối tương quan tuyến tính giữa NT, PAPP - A, free β - hCG với CRL. Đường cong bách phân vị của NT, PAPP - A, free β - hCG theo CRL đối với thai bình thường được xây dựng ở Việt Nam có thể được sử dụng trong chẩn đoán vàsàng lọc trước sinh thai nhi.
Hội chứng Edwards là nguyên nhân đứng thứ hai trong số nguyên nhân gây ra bất thường số lượng nhiễm sắc thể (NST), là bệnh di truyền hiếm gặp với tỉ lệ tử vong thai nhi cao và tỉ lệ trẻ có thể sống đến năm 1 tuổi là rất thấp. Việc sàng lọc và chẩn đoán trước sinh đặc biệt quan trọng, giúp giảm tỉ lệ tử vong sớm trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh. Trong khi các phương pháp thăm dò chuyên sâu như chọc hút dịch ối, lấy máu tĩnh mạch rốn, sinh thiết gai rau chưa được triển khai rộng rãi thì siêu âm thực sự đơn giản, cần thiết và được áp dụng tại hầu hết cơ sở khám chữa bệnh, cho phép phát hiện được bất thường về mặt hình thái của thai nhi. Mục tiêu của nghiên cứu: (1) Mô tả một số đặc điểm hình thái trên siêu âm của thai mang hội chứng Edwards, (2) Đánh giá giá trị các đặc điểm siêu âm trong phát hiện trước sinh thai mang hội chứng Edwards. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu và hồi cứu trên 6946 thai phụ tuổi thai từ 11 - 32 tuần đến khám và siêu âm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong thời gian từ tháng 1/2012 đến tháng 8/2021. Kết quả nghiên cứu: Nguy cơ thai Edwards tăng dần theo tuổi mẹ, tuổi mẹ từ 35 tuổi trở lên có tần suất mang thai trisomy 18 cao nhất (50,8%). Tăng khoảng sáng sau gáy (KSSG) trong thai kỳ I gặp ở 69,4% trường hợp thai bất thường NST số 18. Tỉ lệ các bất thường hình thái phát hiện trên siêu âm: vùng ngực gặp nhiều nhất 43,5%, vùng đầu - mặt 22%, hệ xương 17,7%, vùng bụng 16,8%. Đối chiếu với lâm sàng cho thấy kỹ thuật siêu âm phát hiện thai dị tật có độ nhạy 85,8%, độ đặc hiệu 96,3%, tỉ lệ dương tính giả 3,7%, tỉ lệ âm tính giả 14,2%. Kết luận: Phát hiện bất thường hình thái của thai qua siêu âm rất có giá trị trong tiên lượng trước sinh hội chứng Edwards, đặc biệt với tuổi thai từ 11 đến 32 tuần, độ nhạy (85,8%) và độ đặc hiệu (96,3%) khá cao.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.