Mục đích của nghiên cứu này là xác định được đặc điểm dinh dưỡng; thành phần thức ăn tự nhiên; tương quan giữa chiều dài và khối lượng và yếu tố điều kiện của cá Nâu phân bố ở đầm phá Tam Giang. Tổng số 180 mẫu cá Nâu thu từ tháng 7/2018 đến tháng 6/2019 được chia thành 3 nhóm theo chiều dài toàn thân lần lượt là <8,5 cm; từ 8,5–14 cm và >14 cm. Kết quả phân tích ống tiêu hóa chỉ ra rằng, cá Nâu thay đổi đặc điểm dinh dưỡng theo giai đoạn phát triển trong vòng đời, nhóm cá có chiều dài <8,5 cm thành phần thức ăn là động vật chiếm ưu thế; cá ăn tạp khi chúng đạt kích thước từ 8,5–14 cm và thành phần thức ăn là thực vật chiếm ưu thế khi cá đạt kích thước >14cm. Cường độ bắt mồi ở nhóm cá có chiều dài 8,5–14 cm là cao nhất đến nhóm cá <8,5 cm và >14 cm. Thành phần thức ăn tự nhiên của cá Nâu gồm 20 loại đại diện cho thuộc 6 nhóm khác nhau (4 ngành tảo, 2 ngành động vật không xương sống và mùn bã hữu cơ). Trong đó, ngành Tảo Silic - Bacillariophyta chiếm ưu thế về thành phần. Phương trình tương quan giữa chiều dài và khối lượng của cá Nâu là W = 0,062 x L2,7446, có hệ số xác định R2 = 0,9686 cho thấy sự tăng trưởng về chiều dài và khối lượng của cá Nâu có mối tương quan rất chặt chẽ với nhau, giá trị b < 3 chứng tỏ đây là loài cá sinh trưởng đồng nhất; nghĩa là khi chiều dài tăng thì khối lượng của cá cũng tăng dần theo. Yếu tố điều kiện (K) thay đổi từ 2,97 đến 3,37 và tăng dần theo kích thước cơ thể của cá. ABSTRACT The objectives of this study aimed to determine feeding habits; and growth characteristics of spotted scat -Scatophagus argus in Tam Giang lagoon of Thua Thien Hue province. A total of 180 specimens were collected from July 2018 to June 2019 in Tam Giang lagoon area that was devided into three groups based on the length of fish including: <8,5 cm; from 8.5–14 cm and >14 cm. The analyzed results showed that the feeding habits of Scatophagus argus have been changed according to the development stages of life. Scatophagus argus is an omnivore as small size and has been changed into a herbivore with the increase in length. The group of 8.5 – 14 cm in length had the highest feeding intensity, followed by groups <8,5 cm and >14 cm. The analysis of the stomach of Scatophagus argus, containing 20 types of natural foods, belonged to 6 different groups (4 Phylum of algae, 2 Phylum of invertebrates, and detritus) in which Bacillariophyta was abundant in the number of species. The length-weight relationship equation of Scatophagus argus was W = 0,062 x L2,7446, with R2 = 0,9686 showed a high relationship in growth patterns of fish length and weight. The equation b value was lower than 3 indicated that Scatophagus argus showed the isometric growth patterns during the development of fish. Condition factor (K) has been changed from 2,97 to 3,37 with the increase in fish size groups.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các loại thức ăn đến sự thành thục sinh dục của cá Leo. Thí nghiệm được thiết kế ngẫu nhiên hoàn toàn, gồm ba nghiệm thức, lặp lại ba lần: NT1 – 100% thức ăn công nghiệp; NT2 – 50% thức ăn công nghiệp + 50% cá Nục; NT3 – 100% cá Nục. Kết quả cho thấy các yếu tố môi trường nước như nhiệt độ, pH, DO và NH3 trong ao nuôi vỗ biến động không lớn và nằm trong giới hạn thích hợp cho sự phát triển và thành thục sinh dục của cá Leo. Tỷ lệ thành thục của cá Leo cao nhất ở NT3 là 75,6 ± 6,94% và thấp nhất ở NT1 là 45,6 ± 5,2% vào tháng 7. Hệ số thành thục của cá Leo cái ở NT3 (11,2 ± 1,39%) khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) so với NT1 (8,3 ± 1,17%) vào tháng 7. Sức sinh sản tuyệt đối và tương đối lần lượt là 74.030–131.670 trứng/cá cái và 40.744–72.725 trứng/kg cá cái. Kết quả cho thấy nuôi vỗ thành thục sinh dục cá Leo trong ao bằng thức ăn cá Nục là tốt nhất.
Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của lươn đồng đã cho thấy: Tỷ lệ giới tính trong quần chủng tự nhiên của lươn đồng đực/lưỡng tính/cái là: 37,03% : 18,53% : 44,44%. Tháng sinh sản cao điểm của lươn là tháng 4, lươn có khả năng sinh sản sớm hơn vào cuối tháng 3 nếu gặp điều kiện thuận lợi. Lươn đồng là loài đẻ nhiều lần trong năm. Sức sinh sản tuyệt đối cao nhất ở nhóm có chiều dài từ 54-70 cm là 638,67trứng/cá thể. Sức sinh sản tương đối dao động trung bình là 3,54-7,89 trứng/gam trọng lượng cơ thể. Kết quả từ các tiêu bản cho thấy lươn đồng là loài lưỡng tính. Từ khóa: Đặc điểm sinh học, lươn đồng, lưỡng tính, tỷ lệ giới tính, sức sinh sản.
Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản của cá chạch bùn (Misgurnus anguillicaudatus Cantor, 1842) trên 195 mẫu cá bao gồm 74 mẫu cá đực và 121 mẫu cá cái có khối lượng giao động từ 14,8 g/con đến 30,5 g/con, chiều dài từ 11,0-20,0 cm/con đã cho kết quả rằng: Tỷ lệ đực : cái bắt gặp ở tất cả các kích cỡ là: 37,95% : 62,05%. Tháng 4 và tháng 5 là tháng bắt đầu mùa sinh sản của cá chạch bùn. Cá Chạch bùn là loài đẻ nhiều lần trong năm. Sức sinh sản tuyệt đối cao nhất ở nhóm có chiều dài từ 17,1-20,0 cm là 12.920 trứng/cá thể. Sức sinh sản tương đối dao động trung bình là 425-601 trứng/gam trọng lượng cơ thể. Nghiên cứu này bước đầu làm cơ sở khoa học cho sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá chạch bùn. Từ khóa: Cá chạch bùn, mùa sinh sản, tỷ lệ đực cái, sức sinh sản.
Tóm tắt: Thí nghiệm được tiến hành trong bể xi măng với 3 nghiệm thức (NT) được bổ sung các mức bokashi trầu khác nhau vào thức ăn của cá (NT1–10 mL/kg, NT2–15 mL/kg và NT3–20 mL/kg) và nghiệm thức đối chứng không bổ sung bokashi trầu (ĐC). Con giống có chiều dài trung bình 5,3 cm và trọng lượng trung bình 6,2 gam, được thả với mật độ 100 con/m3. Sau 4 tháng thí nghiệm nuôi cá Chạch bùn thu được một số kết quả sau: Các yếu tố môi trường (Nhiệt độ, pH, DO và NH3) trong thời gian thí nghiệm nằm trong ngưỡng cho phép đối với cá. Kết quả về tăng trưởng cho thấy chế phẩm bokashi trầu đã ảnh hưởng đến tăng trưởng của cá (p < 0,05), ở NT3 cá tăng trưởng nhanh nhất, tiếp đến là NT2, NT1 và cuối cùng là nghiệm thức ĐC. Tỷ lệ sống của cá Chạch bùn cao ở NT2 và NT3, lần lượt là 89,4 % và 89,6 %, tiếp đến là NT1 88,3 % và nghiệm thức ĐC cho tỷ lệ sống thấp nhất 82,5 % (p < 0,05). Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) ở NT3 là 1,73 thấp hơn so với NT2 là 1,74, NT1 là 1,79 và nghiệm thức ĐC là cao nhất là 1,84 (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung chế phẩm bokashi trầu 15–20 mL/kg thức ăn giúp cải thiện tăng trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển đổi thức ăn của cá Chạch bùn (p < 0,05).Từ khóa: bokashi trầu, cá Chạch bùn, tăng trưởng, tỷ lệ sống
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.