This study aimed to evaluate whether ergothioneine (ESH) accumulated in catfish muscle affected to fillet quality during frozen storage. The fish after fed by feed supplemented 0 to 15% concentrated extract (CE) from Flammulina velutipes for 30 days were filleted and stored at −18 ± 0.2°C for 90 days. The results show that with 10% CE, the highest accumulation of ESH in fish muscle was 21.02 mg/Kg. During preservation, ESH decreased gradually with DPPH. Peroxide and FFA were the lowest value at 1.09 meq/Kg and 0.35% on day 90, respectively. L* achieved lower while a* and b* values were quite stable during the first 60 days. The a* dropped slightly, but the b* and ∆E increased slowest from days 60 to 90. The muscle hardness was more stable during storage. Therefore, high accumulation of ESH in catfish muscle could prevent lipid oxidation, improving color stability, and limit soft structure during frozen storage. Novelty impact statement The Pangasius processing industry in the Mekong Delta depends on the catfish harvest time point and export demand, so it usually needs 1 to 3 months preservation in the freezer in which the quality of the fillet may be changed. The results from this study indicated that the highest ESH accumulation corresponding to 10% CE of F. velutipes supplemented with feed for 30 days feeding showed the most effectiveness during 90 days preservation in terms of limiting lipid oxidation, preventing discoloration, and making the fish structure less soft after thawing from frozen storage. Therefore, the supplementation of F. velutipes during feeding shows a great solution for improving catfish fillet quality during frozen storage.
TÓM TẮT: Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tuyển chọn vi khuẩn lactic để nuôi cấy sản xuất sinh khối dùng trong ương cá tra giống. Kết quả tuyển chọn và định danh được Enterococcus hirae từ sản phẩm cá lên men có triển vọng. E. hirae được lên men sản xuất sinh khối theo kiểu bố trí thí nghiệm thừa số 3 nhân tố. Kết quả xác định được tỷ lệ tối ưu của 3 thành phần bổ sung, đó là sucroz 11%, (NH 4 ) 2 SO 4 0,48% và KH 2 PO 4 0,25% để lên men đạt sinh khối khô 0,85 g/l. Sinh khối khô bảo quản trong 6 tháng ở nhiệt độ thường, mật độ đạt 10 8 CFU/g, cần phải hồi sinh trong nước ấm 40 o C với tỷ lệ 1/10 trong 30 phút trước khi phun lên thức ăn Aquaxcel-40%N ở 3 mức khác nhau (NT1: 0 ml, NT2: 30 ml và NT3: 50 ml/kg thức ăn). Cá tra hương được nuôi 30 con trong lồng (0,50,51 m) trong 28 ngày. Kết quả cho thấy, tỷ lệ sống của cá tra giống tăng 38% (76,6% ở NT3), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với đối chứng (55,5% ở NT1). Khối lượng trung bình của cá tra giống cuối thí nghiệm tăng 13% (NT3), tăng 7,8% (NT2), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với đối chứng. Như vậy, nên bổ sung sinh khối E. hirae vào thức ăn trong ương cá tra để làm tăng tỷ lệ sống và tăng trưởng đạt chuẩn cá tra giống.Từ khóa: Enterococcus hirae, cá tra, tối ưu hóa, vi khuẩn lactic. MỞ ĐẦUVi khuẩn lactic (VKL) đang được nghiên cứu phổ biến và được ứng dụng khá nhiều trong nuôi trồng thủy sản. Các giống vi khuẩn lactic đang được nghiên cứu và ứng dụng trong môi trường nước nuôi thủy sản hiện nay là Lactobacillus, Pediococcus, Enterococcus. Đã có một số công trình nghiên cứu ứng dụng VKL trong nuôi trồng thủy sản như khả năng kháng vi khuẩn Edwardsiella ictaluri của VKL [ 4], nghiên cứu tuyển chọn VKL có sinh chất kháng khuẩn [ 3], xác định những tính chất có lợi của chủng vi khuẩn Lactobacillus fermentum [ 1]. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguồn vi khuẩn lacticVi khuẩn lactic được phân lập bằng môi trường MRS ở 37 o C. Tuyển chọn khả năng sinh chất kháng sinh của VKL bằng phương pháp đục lổ với vi khuẩn chỉ thị Edwardsiella ichtaluri. Định danh VKL bằng phương pháp giải trình tự 16rARN qua sự liên kết giữa trường Đại học Tây Đô và Đại học Kasetsart, Thái Lan trong chương trình trọng điểm châu Á (ACP). Vi khuẩn được lên men chìm sản xuất sinh khối tối ưu theo kiểu bố trí thí nghiệm thừa số 3 nhân tố, 3 mức độ, 2 lần lặp lại, tổng cộng có 27 công thức X2=54 NT. Số liệu được phân tích thống kê và vẽ đồ thị bằng phần mềm Statgraphic Plus. Sinh khối được sấy khô ở nhiệt độ thấp và bảo quản ở nhiệt độ thường trong thời gian 6 tháng. Trước khi bổ sung vào thức ăn, sinh khối khô được hồi sinh trong nước ấm 40 o C trong 30 phút theo tỷ lệ 1 sinh khối khô/10 nước. Nguồn cá traCá tra giống có khối lượng từ 18-21g, cá tương đối đồng cỡ, khỏe mạnh, bơi lội linh hoạt, da sáng bóng. Cá tra được kiểm tra chất lượng giống theo tiêu chuẩn 28 TCN 133:1998 theo quyết định số 733/1998/QĐ-BTS. Bố trí thí nghiệmThí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 công thức trong 9 giai ương cá (vèo ương cá) với kích thước 10050100 cm, đặt các giai ương vào tro...
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.