Mục tiêu: Đánh giá vai trò của siêu âm cơ hoành trong tiên lượng cai thở máy. Đối tượng: Tất cả bệnh nhân được cai thở máy có chỉ định rút ống nội khí quản tại Trung tâm hồi sức tích cực – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 9 năm 2022. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn, đủ tiêu chuẩn cai máy, thử nghiệm thở tự nhiên thành công có chỉ định rút ống nội khí quản. Các thông số thông khí phút (MV), tần số thở, chỉ số thở nhanh nông (RBSI) trên máy thở được lấy khi bệnh nhân thở máy theo phương thức thở PSV, siêu âm cơ hoành tiến hành ngay trước khi rút ống khi bệnh nhân tự thở T-tube qua nội khí quản. Kết quả: tỉ lệ cai máy thở thành công là 73,3% (n = 33), thất bại là 26,7% (n = 12), 18 bệnh nhân có rối loạn cơ hoành (40%) và 27 bệnh nhân không rối loạn cơ hoành (60%), hành trình cơ hoành (DEN) và tỉ lệ dày lên cơ hoành (DTF%) hai bên là không khác nhau ở hai nhóm rút ống thành công và rút ống thất bại. Trong nhóm có rối loạn cơ hoành, DEN phải ở nhóm rút ống thất bại là thấp hơn nhóm rút ống thành công với cut-off < 0,48cm cho độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 60%, diện tích dưới đường cong (AUC) là 0,86. Kết luận: Siêu âm cơ hoành không có giá trị tiên lượng rút ống khí quản ở tất cả các bệnh nhân. Bệnh nhân có rối loạn cơ hoành DEN phải < 0,48 cm tiên lượng rút ống nội khí quản thất bại, DEN phải > 1cm tiên lượng rút ống nội khí quản thành công ở bệnh nhân ho khạc tốt.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm mạch máu thận ở người trưởng thành dự kiến ghép thận trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CLVT) 128 dãy. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu đặc điểm hình ảnh mạch máu thận trên 75 người trưởng thành dự kiến cho thận tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 02/2021 - 8/2022. Kết quả: Phần lớn mỗi thận có 1 động mạch thận (74,7% với thận phải và 81,3% với thận trái). Chiều dài trung bình của động mạch thận phải (38,43 ± 12,15 mm) lớn hơn thận trái (31,46 ± 10,64 mm). Đa số mỗi thận có 1 tĩnh mạch (73,3% với thận phải và 96% với thận trái). Chiều dài tĩnh mạch trung bình ở thận trái (76,25 ± 20,97 mm) lớn hơn thận phải (18,92 ± 7,85 mm). Kết luận: Phần lớn mỗi thận có 1 động mạch thận và 1 tĩnh mạch thận. Động mạch thận phải có chiều dài lớn hơn động mạch thận trái. Tĩnh mạch thận phải có chiều dài bé hơn tĩnh mạch thận trái.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của viêm ruột thừa cấp (VRTC) có biến chứng và xác định dấu hiệu có giá trị nhất trong chẩn đoán biến chứng VRTC trên cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu 83 bệnh nhân (BN) đau bụng cấp, theo dõi VRTC có biến chứng, được chụp CLVT và phẫu thuật tại Bệnh viện Quân y 103 từ 9/2021 - 8/2022. Kết quả: Dấu hiệu khuyết thuốc khu trú gặp nhiều nhất (37%), khí ngoài lòng và sỏi ngoài lòng chỉ gặp 1 BN (1,4%), áp xe ruột thừa gặp 2,7%, đám quánh ruột thừa gặp 11%. Dấu hiệu khuyết thuốc khu trú có độ nhạy 92%, độ đặc hiệu 91,7% trong chẩn đoán biến chứng, trong khi các dấu hiệu còn lại có độ đặc hiệu cao, nhưng độ nhạy thấp. Kết luận: Khuyết thuốc khu trú trên CLVT đa dãy là dấu hiệu có giá trị nhất trong phân biệt VRTC có biến chứng hay không.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm (i) Xác định giá trị và sự thay đổi thể tích vỏ não vận động sơ cấp theo tuổi và giới; và (ii) Xây dựng phương trình hồi quy đánh giá sự thay đổi thể tích vỏ não vận động sơ cấp theo tuổi và giới trên một quần thể người Việt Nam trưởng thành. Phương pháp nghiên cứu: Dữ liệu hình ảnh cộng hưởng từ não bộ của 98 người Việt Nam trưởng thành (48 nam), thuận tay phải, được chụp tại Bệnh viện Quân y 103 với nhận định hình ảnh sọ não không có tổn thương bởi bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh. Phân tích về thể tích cấu trúc vỏ não vận động sơ cấp bằng phần mềm FREESURFER (phiên bản 7.1). Kết quả nghiên cứu: Thể tích nội sọ (TTNS) của nam lớn hơn nữ (p<0,001). Sau hiệu chỉnh loại bỏ tác động của TTNS, thể tích vỏ não vận động sơ cấp giữa hai giới khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Ở nam giới, thể tích vỏ não vận động sơ cấp cả phía trước (BA4a) và vỏ não vận động phía sau (BA4p) thuộc bán cầu não trái đều giảm dần theo tuổi; còn não phải có thể tích vỏ não vận động phía trước (BA4a) giảm dần theo tuổi. Ở nữ giới, thể tích vỏ não vận động sơ cấp giảm theo tuổi nhưng mức giảm không có ý nghĩa thống kê. Bên bán cầu trái, chỉ có thể tích vỏ não vận động sơ cấp phía trước của nữ có phương trình hồi quy tuyến tính, V=0,001×TTNS-8,998×Tuổi+912,51. Ở bán cầu não phải, thể tích vỏ não vận động sơ cấp phía trước của nam là V= -10,89×Tuổi+2896,36; của nữ là V= 0,001×TTNS-8,591×Tuổi+480,86 (mm3). Kết luận: Thể tích vỏ não vận động sơ cấp không khác biệt giữa nam và nữ sau hiệu chỉnh theo TTNS. Một phần vỏ não vận động sơ cấp giảm khi độ tuổi tăng lên đặc biệt là sau tuổi trung niên. Chỉ có thể tích vỏ não vận động sơ cấp phía trước của cả hai giới ở hai bán cầu là tỷ lệ thuận với TTNS và tỷ lệ nghịch với tuổi.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.