Đặt vấn đề: Bệnh COVID-19 đang là vấn đề toàn cầu. Xét nghiệm LDH được quan tâm trong việc phân biệt các bệnh nhân COVID-19 nặng. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định nồng độ LDH trung bình ở một số tình trạng bệnh nặng và tử vong trên bệnh nhân COVID-19; 2. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của xét nghiệm LDH trong việc tiên đoán một số tình trạng bệnh nặng và tử vong trên bệnh nhân COVID-19. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 120 bệnh nhân COVID-19 từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2021. Kết quả: Nồng độ LDH trung bình ở nhóm bệnh nhân COVID-19 không nặng và nặng lần lượt là 266 ± 118,5 U/L, 384 ± 147,4U/L (p<0,001), ở nhóm bệnh nhân không nhập viện ICU và có nhập viện ICU là 301 ± 125,6U/L và 415 ± 152,8U/L (p<0,001), ở bệnh nhân COVID-19 không có ARDS và có ARDS là 311 ± 131,9U/L và 432 ± 149,2U/L (p<0,001), ở nhóm bệnh nhân không tử vong và tử vong là 311 ± 135U/L và 421 ± 147,6U/L (p<0,001). Xét nghiệm LDH có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 78,7% và 61,3%; 69,1% và 67,7% ;73,8% và 67,9%; 71,7% và 64,9% trong việc tiên đoán bệnh nhân COVID-19 nặng, có nhập viện ICU, có ARDS và tử vong. Kết luận: Nồng độ LDH tăng trên bệnh nhân COVID-19 nặng, có nhập viện ICU, có ARDS và tử vong. Xét nghiệm LDH có giá trị khá tốt trong việc tiên đoán bệnh nhân COVID-19 nặng, có ICU, có ARDS và tử vong.
TÓM TẮTMục tiêu: Bước đầu đánh giá giá trị của sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán tổn thương vi vôi hóa ở vú.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu gồm 17 bệnh nhân với 18 tổn thương vi vôi hóa ở vú không kèm theo khối được phân loại BIRADS 4-5. Tất cả các tổn thương đều được sinh thiết hút chân không tại Trung tâm Điện quang- Bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng 08/2019 đến tháng 07/2020.Kết quả: Nghiên cứu gồm 2 tổn thương sinh thiết hút chân không dưới X.quang và 16 tổn thương sinh thiết hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm. Thời gian sinh thiết trung bình 53.22 ± 15.06 (phút).Số mảnh bệnh phẩm trung bình 10.9 ± 4.2.Tất cả các tổn thương đều có vi vôi hóa trên mẫu bệnh phẩm. Biến chứng đau nhẹ gặp trong 27.8%, tụ máu gặp trong 5.6% tổn thương và không cần can thiệp phẫu thuật. Kết quả sinh thiết có 7 tổn thương lành tính và 11 tổn thương ác tính. Tỷ lệ ác tính của vi vôi hóa đa hình thái, vô định hình và đường thẳng lần lượt là 87.5%, 33.3% và 100%.Tỷ lệ ác tính của vi vôi hóa phân bố theo vùng, theo thùy và dạng cụm/đám lần lượt là 50%, 71.4% và 57.1%.9/11 tổn thương ác tính có kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật. Tỷ lệ tăng mức sau phẫu thuật là 22.2%, tất cả đều là tăng mức của ung thư thể ống tuyến tại chỗ. Các bệnh nhân có tổn thương lành tính được theo dõi với thời gian trung bình là 6 tháng không thấy sự thay đổi.Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và giá trị dự báo âm tính của sinh thiết hút chân không trong chẩn đoán vi vôi hóa ở vú là 100%.Kết luận: Bước đầu sử dụng sinh thiết hút chân không dưới hướng dẫn của hình ảnh trong chẩn đoán các tổn thương vi vôi hóa nghi ngờ ác tính ở vú chúng tôi nhận thấy đây là một kỹ thuật chính xác, đáng tin cậy , xâm lấn tối thiểu và an toàn.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.