Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của nhóm 65 bệnh nhân dị dạng thông động tĩnh mạch độ thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 65 bệnh nhân dị dạng động tĩnh mạch độ thấp được điều trị bằng vi phẫu thuật tại Trung Tâm Phẫu thuật Thần kinh – Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 01/01/2017 – 30/04/2022. Kết quả: Tuổi trung bình chẩn đoán: 34,5 ± 16,6. Tỉ lệ nam/nữ: 1,24. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau đầu (78,8%). Tỉ lệ chảy máu khi nhập viện chiếm ưu thế (58,5%). Trong nhóm có có chảy máu não, máu tụ trong nhu mô não là phổ biến nhất (94,7%). Hơn 90% các dị dạng động tĩnh mạch não ở trên lều tiểu não. Nguồn động mạch nuôi phổ biến nhất là động mạch não giữa, chiếm 38,4%. Kết luận: Đau đầu là triệu chứng lâm sàng phổ biến, máu tụ trong não là loại xuất huyết chủ yếu ở nhóm dị dạng vỡ, nguồn động mạch nuôi thường gặp nhất là động mạch não giữa.
Nghiên cứu 57 bệnh nhi được chẩn đoán và điều trị thoát vị tuỷ màng tuỷ nhằm mục đích đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật thoát vị tuỷ -màng tuỷ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, hồi cứu, cắt ngang. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: 1.2018 đến 9.2020 tại bệnh viện Nhi trung ương. Kết quả: tuổi trung bình là 6±1,3 (tháng); 89,4% số bệnh nhân dưới 1 tuổi. Tỉ lệ nữ/nam= 1,15/1. Có 10,5% số bệnh nhân được chẩn đoán trước sinh. Các triệu chứng lâm sàng: tổn thương vận động-cảm giác (10,5%); rối loạn cơ tròn (15,8%), dãn não thất (15,8%). 78,9% khối thoát vị nằm ở vùng cùng cụt; 96,5% bệnh nhân có tuỷ bám thấp. Sau mổ, 7% số trường hợp tuỷ ở vị trí bình thường (so với 3,5% trước mổ); 78,95% số bệnh nhân có chất lượng cuộc sống từ mức khá. Kết luận: bệnh lý thoát vị tuỷ-màng tuỷ vẫn còn là một thách thức đối với chuyên ngành.
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị dò dịch não tuỷ do vỡ nền sọ sau chấn thương tại bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, hồi cứu 31 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Việt Đức từ 1.2017 đến 12.2018. Kết quả: tỉ lệ nam chiếm 90,3%; tuổi trung bình : 29,03±8,57; tai nạn giao thông chiếm 87,1%. Điều trị bảo tồn chiếm 22,6%; điều trị phẫu thuật : 77,4%. Có 1 trường hợp dò dịch não tuỷ tái phát sau m ổ. Đánh giá sau 1 năm: tốt (93,5%); trung bình (6,5%). Kết luận: Dò dịch não tuỷ do vỡ nền sọ sau chấn thương có thể được điều trị có hiệu quả, an toàn.
Tổng quan: Hầu hết các u mỡ tủy sống được báo cáo trong y văn là u dưới màng cứng, ngoài tủy, và u mỡ nội tủy thực sự là rất hiếm. Chúng tôi trình bày một trường hợp u mỡ trong tủy sống của vùng cổ với phần mở rộng trên nhiều đoạn tủy sống. Trên phim cộng hưởng từ (MRI) cho thấy một u mỡ nội tủy của tủy sống cổ với cường độ tín hiệu T1 và T2 cao. Đánh giá hình ảnh MRI rất quan trọng trong việc phát hiện các u mỡ nội tủy có thể xuất hiện mà không có bất kỳ thiếu hụt thần kinh nào ở giai đoạn đầu. Chẩn đoán sớm có thể dẫn đến việc ngăn ngừa sự suy giảm không thể phục hồi của các chức năng thần kinh. Mô tả trường hợp: Bệnh nhân nam 29 tuổi, không có tiền sử rối loạn chức năng cột sống, có biểu hiện liệt cứng tứ chi tiến triển. Cộng hưởng từ ghi nhận u mỡ nội tủy lớn vùng cổ. Sau phẫu thuật cắt bỏ một phần tổn thương nội tủy, bệnh nhân đã cải thiện về mặt thần kinh.
Mục tiêu Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u dây thần kinh số VIII dạng nang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 35 trường hợp u dây VIII dạng nang được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức từ 1.2017 đến 6.2020. Kết quả nghiên cứu: Tuổi trung bình: 51,43±12,6; nữ chiếm 37,14% và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giới. Ù tai là triệu chứng thường gặp nhất (85,71%); có 5,71% trường hợp liệt mặt trước mổ. Có 16 bệnh nhân (45,71%) u ở độ III và IV theo phân độ KOOS. Kích thước trung bình của u là 38,35±6,25 (mm). Phẫu thuật với đường mổ sau xoang sigma (77,14%) là phương pháp mổ chính. Kết luận: Không có sự khác biệt về triệu chứng lâm sàng của u dây VIII dạng nang với các u dây VIII khác. Phẫu thuật với đường mổ sau xoang sigma là phương pháp an toàn, có hiệu quả cả về mức độ lấy u và chức năng thần kinh mặt.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.