In a double-blind, randomized, and placebo-controlled previous trial, the efficacy of Vi-rEPA for typhoid fever in 2-to 5-year-olds was 89.0% for 46 months. Vi-rEPA contained 25 g of Vi and induced a greaterthan-eightfold rise in immunoglobulin G (IgG) anti-Vi in all of the vaccinees tested. In this investigation, we conducted a dosage-immunogenicity study of 5, 12.5, and 25 g of Vi-rEPA in this age group. Two doses of Vi-rEPA were injected 6 weeks apart. Blood samples were taken before and at 10 weeks (4 weeks after the second injection) and 1 year later. All postimmunization geometric mean (GM) levels were higher than the preimmune levels (P < 0.0001). At 10 weeks, the GM IgG anti-Vi level elicited by 25 g (102 EU/ml) was higher than those elicited by 12.5 g (74.7 EU/ml) and 5 g (43 EU/ml) (P < 0.004): all of the children had >3.52 EU/ml (estimated minimum protective level). One year later, the levels declined about sevenfold (13.3 and 11.3 versus 6.43 EU/ml, P < 0.0001) but remained significantly higher than the preimmune levels (P < 0.0001), and >96% of the children had a greater-than-eightfold rise. This study also confirmed the safety and consistent immunogenicity of the four lots of Vi-rEPA used in this and previous trials.The Vi capsular polysaccharide of Salmonella enterica serovar Typhi is both an essential virulence factor and a protective antigen (1, 7, 11). To improve its immunogenicity in children Ͻ5 years of age, a conjugate composed of the Vi capsular polysaccharide bound to recombinant mutant Pseudomonas aeruginosa exoprotein A (Vi-rEPA) was synthesized (8,13,14). A double blind, randomized, and placebo-controlled trial with 2-to 5-year-old Vietnamese children showed Vi-rEPA to be safe and 89.0% effective in preventing typhoid fever for 46 months (9, 10). Among 76 children selected randomly from the phase 3 trial, Vi-rEPA induced a greater-than-eightfold rise in immunoglobulin G (IgG) anti-Vi in all vaccinees tested. The conjugate contained ϳ25 g of Vi as Vi-rEPA. Because dosage-related immunogenicity has been shown for other conjugates such as the polysaccharides of Haemophilus influenzae type b and pneumococcus types, in this study the safety and immunogenicity of various dosages (5, 12.5, and 25 g) of Vi as Vi-rEPA were evaluated in 2-to 5-year-old children (2,3,5,6,12). MATERIALS AND METHODSStudy design. Two hundred forty-one children, 2 to 5 years old and evenly distributed by age and sex, were recruited from Thanh Ba District, Phu Tho Province, Vietnam. Half of the children were recruited from day care centers, and the other half were from the community of three communes. At the time of their recruitment and after informed consent was obtained from their parents or guardians, the children received identification numbers and were randomly assigned to three dosage groups (25, 12.5, and 5 g of Vi as Vi-rEPA). Two injections of the same dosage were administered 6 weeks apart. Blood samples were collected before the first injection, 4 weeks after the second injection, and 1 year after the first...
In recent years, the Agrobacterium-mediated genetic transformation system has become the most useful method widely used for the introduction of foreign genes into plant cells followed by regeneration of genetically improved plants. Panax vietnamensis Ha et Grushv. is a highly valued medicinal plant native to Vietnam with limited area of distribution. This report illustrates the possibilities of biotechnology for genetic transformation aimed at establishing an effective production of secondary metabolites in P. vietnamensis. In the present investigation, 0.5 cm2 leaf blades, 1 cm long leaf petioles and 0.5 cm3 callus clusters were used for the hairy root induction. Results indicated that hairy roots were induced on P. vietnamensis callus clusters co-cultivated with Agrobacterium rhizogenes strain ATCC15834 at OD600 of 0.5 with an infection time of 20 min and a supplementation of 100 mM acetosyringone. PCR amplification of the DNA isolated from the resulting hairy roots was used to confirm the presence of rol genes. Compared to in vitro rhizome cultures, hairy root cultures appear to be potential for continuous production of valuable secondary metabolites with similar saponin profiles. The protocol described in this study is simple and rapid and therefore, can be used for large-scale experiments for the rapid production of valuable compounds.
Thuốc lá (Nicotiana tabacum) là một trong những cây công nghiệp quan trọng ở Việt Nam. Hiện nay, công tác tuyển chọn, lai tạo giống thuốc lá ở nước ta chủ yếu dựa trên các đặc điểm hình thái và các tiêu chí chất lượng. Việc phát triển và ứng dụng các chỉ thị phân tử đã mang lại nhiều thành công trong chọn tạo giống thuốc lá trên thế giới, tuy nhiên các nghiên cứu ở Việt Nam vẫn còn rất hạn chế. Trong nghiên cứu này, chúng tôi kết hợp 16 đặc điểm hình thái và 5 chỉ thị phân tử SSR để đánh giá sự đa dạng của 71 nguồn gen thuốc lá Việt Nam. Kết quả đánh giá dựa trên đặc điểm hình thái cho thấy các dòng thuốc lá được phân chia thành 3 nhóm với sự khác biệt về các đặc điểm hình thái quan trọng như tổng số lá, chiều dài, rộng của lá, khối lượng lá khô và tươi. Ở kết quả đánh giá đa dạng di truyền dựa trên chỉ thị SSR, 71 nguồn gen thuốc lá nghiên cứu có tính đa dạng cao với chỉ số đa dạng di truyền Shannon (I) và giá trị khác biệt di truyền (Uhe) đều lớn hơn 0,5. Đáng chú ý, kết quả phân nhóm thông qua chỉ thị phân tử SSR có mức độ tương đồng cao với cách chia nhóm dựa trên đặc điểm hình thái, đặc biệt là chỉ tiêu năng suất. Điều này cho thấy tiềm năng phát triển và ứng dụng các chỉ thị phân tử SSR trong hỗ trợ công tác chọn tạo giống thuốc lá ở Việt Nam trong tương lai.
Lan hài (Paphiopedilum) là một chi nhỏ với khoảng 80 loài nhưng nổi bật trong quá trình tiến hóa của họ Lan. Chi này còn khá đặc biệt bởi hệ thống phân loại phức tạp với nhiều subgenus (phân chi), section (phân tổ) và các quan điểm phân loại khác nhau. DNA barcode ra đời đã hỗ trợ rất nhiều cho các nghiên cứu phân loại ngoài các phương pháp dựa trên hình thái truyền thống. Nghiên cứu trình bày kết quả phân tích hình thái thực vật của lan hài Vệ nữ thu thập tại Thái Nguyên, kết hợp với xác định trình tự gen trnH-psbA để nhận diện, phân nhóm loài lan này. Kết quả xác định trình tự gen trnH-psbA từ mẫu hài Vệ nữ nghiên cứu đã thu được đoạn gen có kích thước 612 bp, độ tương đồng nucleotide đạt 99,34% so với trình tự trnH-psbA loài P. hirsutissimum (mã số MN153815.1) trên Genbank. Cây phân loại được lập dựa trên trình tự trnH-psbA của hài Vệ nữ với 19 trình tự trên ngân hàng gen NCBI cho thấy, trnH-psbA là chỉ thị tiềm năng trong nhận diện và phân loại lan hài. Các nhánh trên cây phân loại phản ánh khá rõ mối quan hệ họ hàng, các loài đều được phân nhóm phù hợp với các section, subgenus so với những công bố phân loại bằng hình thái của nghiên cứu trước đó.
Lan hài thuộc chi Paphiopedilum được yêu thích bởi hoa rất đẹp, nhưng hiện nay đang ngày càng cạn kiệt trong tự nhiên do khai thác quá mức. Để bảo vệ lan hài, ngoài việc thiết lập các quy định cấm khai thác và buôn bán thì cần phải ưu tiên ứng dụng các phương pháp nhận diện và phân tích phát sinh loài, vì các loài thuộc chi Paphiopedilum có hình thái tương đồng, khó phân biệt khi cây nhỏ hoặc chưa ra hoa. Nghiên cứu này trình bày kết quả phân tích tương quan giữa đặc điểm hình thái với chỉ thị trnH-psbA và ITS trong định danh, phân loại loài lan hài Helen (Paphiopedilum helenae Aver.) có nguồn gốc tại Thái Nguyên, Việt Nam. Kết quả cho thấy việc nhận diện lan hài Helen bằng hai chỉ thị trnH-psbA và ITS hoàn toàn phù hợp với phương pháp hình thái so sánh. Trong đó trình tự mã vạch DNA của Paphiopedilum helenae có độ tương đồng rất cao với trình tự gen tương ứng của hai loài Paphiopedilum tranlienianum và Paphiopedilum barbigerum (độ tương đồng lên tới 99,98%). Cây phát sinh loài thể hiện mối quan hệ gần gũi của ba loài này. Sự kết hợp hai chỉ thị trnH-psbA và ITS là ứng cử viên mã vạch DNA để nhận diện nhanh loài lan hài Helen (Paphiopedilum helenae Aver.).
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.