Plasmodium vivax cases represent more than 50% of a diminishing malaria case load in Vietnam. Safe and effective radical cure strategies could support malaria elimination by 2030. This study investigated the operational feasibility of introducing point-of-care quantitative glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) testing into malaria case management practices. A prospective interventional study was conducted at nine district hospitals and commune health stations in Binh Phuoc and Gia Lai provinces in Vietnam over the period of October 2020 to October 2021. The STANDARD™ G6PD Test (SD Biosensor, Seoul, Republic of Korea) was incorporated to inform P. vivax case management. Case management data and patient and health care provider (HCP) perspectives, as well as detailed cost data were collected. The G6PD test results were interpreted correctly by HCP and the treatment algorithm was adhered to for the majority of patients. One HCP consistently ran the test incorrectly, which was identified during the monitoring and resulted in provision of refresher training and updating of training materials and patient retesting. There was wide acceptability of the intervention among patients and HCP albeit with opportunities to improve the counseling materials. Increasing the number of facilities to which the test was deployed and decreases in the malaria cases resulted in higher per patient cost for incorporating G6PD testing into the system. Commodity costs can be reduced by using the 10-unit kits compared to the 25 unit kits, particularly when the case loads are low. These results demonstrate intervention feasibility while also highlighting specific challenges for a country approaching malaria elimination.
Thử nghiệm in vivo 120 ngày để so sánh hiệu lực điều trị chống tái phát và tính an toàncủa thuốc Primaquin trong điều trị bệnh nhân P.vivax phác đồ 7 ngày liều 0,5mg/kg/ngàyvới phác đồ 14 ngày liều 0,25mg/kg/ngày đã được tiến hành tại Gia Lai và Bình Phước từnăm 2019 đến năm 2020. Số liệu thu thập được từ 38 bệnh nhân cho thấy: Tỷ lệ xuất hiệnlại P. vivax là 15% ở phác đồ 7 ngày (n=20 vào ngày D51, D65, D100), và 22% ở phác đồ14 ngày (n=18 vào ngày D42, D57, D60, D99). Hai phác đồ Primaquin liều 7 ngày và 14ngày không ghi nhận trường hợp nào đái huyết cầu tố cũng như các biến cố bất lợi liênquan đến thuốc. Nghiên cứu đã cho thấy không có sự khác biệt về hiệu quả chống tái phátcũng như tính an toàn giữa phác đồ 7 ngày Primaquin liều 0.5mg/kg/ngày và phác đồ 14ngày liều 0.25mg/kg.ngày.
Trong bài báo này chúng tôi trình bày một phương pháp phân tích quan điểm người dùng dựa trên các nhận xét cá nhân. Chúng tôi tập trung vào giải quyết ba nhiệm vụ của bài toán phân tích quan điểm: Nhận dạng và trích rút nội dung theo từng khía cạnh; Khám phá việc người dùng xếp hạng trên từng khía cạnh đối với sản phẩm; Dự đoán trọng số xếp hạng của các khía cạnh trong mỗi nhận xét. Đối với nhiệm vụ đầu tiên, chúng tôi sử dụng từ chủ đề bao gồm danh từ và cụm danh từ để trích rút các khía cạnh được người dùng đề cập đến trong bài viết của họ. Phương pháp của chúng tôi được thực hiện dựa trên thuật toán bootstrap kết hợp mô hình từ chủ đề dựa trên xác suất có điều kiện. Nhiệm vụ thứ hai và thứ ba được chúng tôi giải quyết dựa trên học có giám sát theo Naïve Bayes. Kết quả thực nghiệm trên ba bộ dữ liệu cà phê, bia, khách sạn cho thấy độ chính xác của phương pháp đề xuất là khá tốt cho cả bài toán trích rút khía cạnh cũng như cho bài toán dự đoán xếp hạng khía cạnh.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 421 người bệnh ĐTĐ type 2 từ ≥ 20 tuổi tại Bệnh việnĐa khoa tỉnh Hà Nam. Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và một số yếu tố liên quan.Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Đánh giá theo phân loại của Văn phòng Tổ chức Y tế thếgiới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) kết quả cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có TTDDbình thường theo BMI là 46,8%; thừa cân, béo phì (TCBP) là 53,2%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì (TCBP)ở nam giới là 56,3% cao hơn so với nữ giới 49,7%. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng TCBP cóý nghĩa thống kê (p < 0,05): Nhóm vòng eo/vòng mông cao có nguy cơ TCBP cao gấp 2,55 (95%CI:1,08 – 6,05) lần so với nhóm vòng eo/vòng mông bình thường. Nhóm kinh tế khá/giàu có nguy cơTCBP cao gấp 3,04 (95%CI: 2,04 – 4,55) lần so với nhóm kinh tế nghèo/trung bình.
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ứng dụng các phụ gia trong chế tạo thu ốc hỏa thuật MC-30R. Kết quả cho thấy, với một hàm lượng nhỏ (khoảng 1%) các phụ gia nano Fe2O3 và aerosil SiO2 trong thành phần giúp cho thuốc hỏa thuật hoạt động ổn định, cháy không bị ảnh hưởng bởi các tác động khắc nghiệt của môi trường và phát bắn. Thuốc hỏa thuật chế tạo được có thể ứng dụng trong sản xuất ngòi NLP-17, đáp ứng cho nhu cầu sản xuất quốc phòng hàng năm.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.