2022
DOI: 10.52163/yhc.v63i4.382
|View full text |Cite
|
Sign up to set email alerts
|

Tình Trạng Dinh Dưỡng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Của Người Bệnh Đái Tháo Đường Type 2 Được Quản Lý Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Hà Nam Năm 2021-2022

Abstract: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 421 người bệnh ĐTĐ type 2 từ ≥ 20 tuổi tại Bệnh việnĐa khoa tỉnh Hà Nam. Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và một số yếu tố liên quan.Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Đánh giá theo phân loại của Văn phòng Tổ chức Y tế thếgiới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) kết quả cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có TTDDbình thường theo BMI là 46,8%; thừa cân, béo phì (TCBP) là 53,2%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì (TCBP)ở nam giới là 56,3% cao hơn so với nữ giới 49,7%… Show more

Help me understand this report

Search citation statements

Order By: Relevance

Paper Sections

Select...
3
1

Citation Types

0
0
0
4

Year Published

2023
2023
2023
2023

Publication Types

Select...
2

Relationship

0
2

Authors

Journals

citations
Cited by 2 publications
(4 citation statements)
references
References 0 publications
0
0
0
4
Order By: Relevance
“…Theo nghiên cứu của chúng tôi thì tỷ lệ đối tượng thừa cân, béo phì chiếm 22,6%. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Phạm Thị Thùy Hương là 20,2% [9]; nghiên cứu của Đỗ Thị Mai Phương (2020) là 19,4% [10]. Kết quả của chúng tôi thấp hơn kết qủa nghiên cứu tại bệnh viện Nội tiết Trung ương (2020) là 33,3%.…”
Section: Bàn Luậnunclassified
See 1 more Smart Citation
“…Theo nghiên cứu của chúng tôi thì tỷ lệ đối tượng thừa cân, béo phì chiếm 22,6%. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Phạm Thị Thùy Hương là 20,2% [9]; nghiên cứu của Đỗ Thị Mai Phương (2020) là 19,4% [10]. Kết quả của chúng tôi thấp hơn kết qủa nghiên cứu tại bệnh viện Nội tiết Trung ương (2020) là 33,3%.…”
Section: Bàn Luậnunclassified
“…Tỷ lệ nam giới trong nghiên cứu là 46,1% thấp hơn nữ giới 53,9%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Trịnh Thị Ngọc Huyền (2021) tại bệnh viện Nội tiết Trung ương với nam chiếm tỷ lệ 44,7% và nữ chiếm 55,3% [4]; nghiên cứu của Phạm Thị Thùy Hương [9] có tỷ lệ nam chiếm 45% và nữ chiếm 55%. Ngược lại nghiên cứu của Khổng Thị Thúy Lan [11] có tỷ lệ nam (52,8%) cao hơn nữ (47,2%).…”
Section: Bàn Luậnunclassified
“…Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu cắt ngang ước tính một tỉ lệ với mức ý nghĩa thống kê α = 0,05, sai số tuyệt đối d = 0,05, tỉ lệ SDD ước tính p = 0,244 tham khảo từ kết quả nghiên cứu trước [4], tính được cỡ mẫu 283 trẻ.…”
Section: địA Bàn Và đốI Tượng Nghiên Cứuunclassified
“…Trẻ dưới 5 tuổi dân tộc S'Tiêng trong mẫu nghiên cứu có tỉ lệ SDD thể gầy còm khá cao với 37,5%, tiếp theo là SDD thể thấp còi có 24,7%, thấp nhất là thể nhẹ cân với 21,7%. So với nghiên cứu ở trẻ em dân tộc Churu tại xã Tà Hine, tỉnh Lâm Đồng thì kết quả tương đương với SDD thể thấp còi là 24,4%, tuy nhiên SDD thể nhẹ cân và thể gầy còm ở nghiên cứu này thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi (lần lượt là 11,7% và 8,8% tương ứng) [4]. Nghiên cứu của Võ Văn Thuận tại tỉnh Bình Định cũng có tỉ lệ thấp hơn nghiên cứu chúng tôi với tỉ lệ SDD thể gầy còm là 13,8% và thể nhẹ cân là 20,5% [7].…”
Section: Bàn Luậnunclassified