Chuột được coi là ổ chứa tự nhiên của một số vi rút gây bệnh cho con người đang trở thành mối lo ngạimcho hệ thống chăm sóc sức khoẻ. Nghiên cứumđược thực hiện nhằm phát hiện vật liệu di truyền của một số họ vi rút trên quần thể chuột tại Thạch Thất, Hà Nội. Trong nghiên cứu này, 105 con chuột đã được thu thập tại Thạch Thất, Hà Nội bằng bẫy lồng. Với phương pháp phân loại hình thái học, tại Thạch Thất ghi nhận có 3 loài chuột. Trong đó chiếm ưu thế là chuột cống Rattus norvegicus với 84 con (chiếm 80%), tiếp đến chuột nhà Rattus tanezumi 16 con (15%) và chuột chù Suncus murinus 5 con (5%). Chuột được bắt chủ yếu tạị chợ (81%). Qua phân tích 210 mẫu hầu họng và mẫu phết hậu môn bằng phương pháp PCR phát hiện 9% số mẫu dương tính với vi rút. Trong đó, tại cả 2 vị trí đều ghi nhận sự có mặt của vi rút. Cả 3 họ vi rút Coronaviridae, Paramyxoviridae, Filoviridae và vi rút Influenza A đều được tìm thấy trên các mẫu bệnh phẩm từ chuột trong nghiên cứu này. Do vậy, cần có nghiên cứu tiếp theo để xác định loại vi rút, khả năng lây lan của vi rút và mức độ phơi nhiễm của con người với quần thể chuột.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser trên bệnh nhân glôcôm góc mở đã được điều trị bằng thuốc tra hạ nhãn áp. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả đã thu nhận 40 mắt trên 28 bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát và glôcôm thứ phát do thuốc đã tra thuốc hạ nhãn áp, được tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 360o. Tình trạng thị lực, thị trường, nhãn áp, góc tiền phòng, đáy mắt, thông số laser, số thuốc tra được đánh giá tại các thời điểm trước và sau điều trị 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng. Kết quả: độ tuổi trung bình là 48,95 ± 15,76, tỷ lệ nam/ nữ tương đối đồng đều (55% và 45%); thời gian mắc bệnh trung bình 21,33 ± 31,2 tháng; đa số bệnh nhân ở giai đoạn bệnh trung bình và nặng. Nhãn áp trung bình trước điều trị là 27,48 ± 5,92 mmHg, giảm xuống 20,05 ± 4,36 mmHg ở thời điểm 2 tuần; 17,98 ± 5,73 mmHg ở thời điểm 1 tháng; 16,36 ± 3,58 mmHg ở thời điểm 3 tháng với tỷ lệ hạ % nhãn áp tương ứng là 26%; 31% và 39%. Số thuốc tra trung bình trước điều trị là 3,05 ± 0.75, giảm xuống 2,15 ± 1,1 thuốc tại thời điểm 1 tháng và 1,76 ± 0,97 thuốc tại thời điểm 3 tháng. Các trường hợp ở giai đoạn bệnh sớm và nặng có tỷ lệ hạ nhãn áp cao nhất ở thời điểm 3 tháng (37 – 42%), với những trường hợp ở giai đoạn trung bình tỷ lệ hạ nhãn áp cao nhất ở thời điểm 1 tháng sau điều trị (38%). Thị lực, thị trường và tình trạng góc tiền phòng không thay đổi đáng kể sau điều trị. Biến chứng sau điều trị gồm cảm giác cộm vướng nhức mắt (7,5%), cương tụ kết mạc nhẹ (10%) xuất hiện với tần suất thấp, thoáng qua. Kết luận: Laser tạo hình vùng bè chọn lọc là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả trong điều trị bệnh nhân glôcôm góc mở đã được điều trị bằng thuốc tra hạ nhãn áp.
Mục tiêu: Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser trên bệnh nhân glôcôm góc mở đã được điều trị thuốc tra hạ nhãn áp. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả trên 40 mắt của 28 bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát và thứ phát do thuốc đã tra thuốc hạ nhãn áp, được tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 360o. Tình trạng thị lực, thị trường, nhãn áp, góc tiền phòng, đáy mắt, thông số laser, số thuốc tra được đánh giá tại các thời điểm trước và sau điều trị 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng. Kết quả: Có mối liên quan giữa giới tính, tình trạng sắc tố vùng bè, nhãn áp trước điều trị và thành công điều trị. Tại thời điểm 2 tuần bệnh nhân nam có tỷ lệ thành công cao hơn bệnh nhân nữ (p = 0,013). Tại thời điểm 3 tháng sắc tố vùng bè càng cao càng làm tăng mức độ thành công điều trị (p = 0,017). Tại thời điểm 1 tháng nhãn áp trước điều trị càng cao càng làm tăng mức độ thành công điều trị (p = 0,013). Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, thời gian mắc bệnh, số thuốc tra hạ nhãn áp trước điều trị, giai đoạn bệnh, năng lượng laser đến thành công của điều trị. Kết luận: Có mối liên quan có ý nghĩa giữa giới tính, sắc tố vùng bè, nhãn áp trước điều trị với tỷ lệ thành công của điều trị.
Mục tiêu: Sử dụng bảng VF-14 đánh giá hoạt động thị giác của người bệnh glôcôm cũng như tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ suy giảm chức năng hoạt động thị giác do glôcôm của bệnh nhân tại phòng khám ngoại trú Khoa Glôcôm - Bệnh viện Mắt Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng bảng câu hỏi VF-14 phỏng vấn 1-1 trên 100 bệnh nhân glôcôm đến khám tại phòng khám và điều trị ngoại trú Khoa Glôcôm - Bệnh viện Mắt Trung ương. Mức độ suy giảm chức năng hoạt động thị giác của người bệnh được xác định dựa theo thang điểm VF-14. Các khám nghiệm chức năng như thị lực, nhãn áp, thị trường và thực thể tại mắt cùng với các yếu tố toàn thân, gia đình cũng được đánh giá. Kết quả: Qua khảo sát 100 người bệnh glôcôm tham gia nghiên cứu (55% góc mở nguyên phát, 30% góc đóng nguyên phát, 14% glôcôm thứ phát, 1% glôcôm bẩm sinh) điểm VF -14 trung bình là 80,02 ± 20,29. Tỷ lệ gặp khó khăn khi lái xe, đi xe máy hoặc xe đạp vào ban đêm là cao nhất, chiếm 73%, tỷ lệ gặp khó khăn kể cả khi đeo kính để nhận biết người ở gần là thấp nhất (24%). Tình trạng suy giảm hoạt động thị giác ở các mức độ không suy giảm, suy giảm tối thiểu, suy giảm nhẹ, vừa, nặng, nghiêm trọng lần lượt là 11%, 30%, 29%, 28% và 1%. Có mối liên quan giữa sự suy giảm hoạt động chức năng thị giác với nhóm tuổi, hình thái glôcôm và mức thị lực với p<0,05. Kết luận: Bảng câu hỏi VF-14 là một công cụ hữu ích trong việc đánh giá hoạt động thị giác nói riêng và chất lượng cuộc sống của người bệnh glôcôm nói chung.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.