Mục tiêu: Xác định chi phí mổ đẻ của 52.859 hồ sơ thanh toán bảo hiểm y tế (BHYT) của bệnh nhân có thẻ BHYT tại Hà Nội năm 2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu số liệu thứ cấp của 52.859 bản ghi chi phí khám chữa bệnh (KCB) BHYT mổ đẻ tại 45 cơ sở KCB trên địa bàn Hà Nội. Kết quả: Chi phí trung bình mổ đẻ là 4.557.218 đồng/lượt, trong đó chi phí phẫu thuật chiếm tỷ trọng lớn nhất (60,57%), tiếp đến là tiền giường bệnh (20,62%), tiền thuốc (14,5%). Kết luận và khuyến nghị: Có sự chênh lệch về chi phí nội trú mổ đẻ giữa các nhóm tuổi (nhóm tuổi trên 40 có chi phí mổ đẻ bình quân cao nhất), chi phí trung bình ở tuyến Trung ương cao hơn tuyến tỉnh, tuyến huyện, vì vậy cần khuyến nghị phát triển y tế cơ sở; quản lý việc KCB vượt tuyến, trái tuyến;
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của phụ nữ đến khám phụ khoa có xét nghiệm HPV và tế bào học cổ tử cung bất thường tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 1700 phụ nữ đã quan hệ tình dục đến khám phụ khoa tại Khoa Khám Bệnh viện Phụ sản Hà Nội đồng ý tham gia sàng lọc ung thư cổ tử cung bằng bộ đôi xét nghiệm virut HPV và tế bào học cổ tử cung từ tháng 10/2016 đến tháng 07/2017. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn, khám phụ khoa và được lấy bệnh phẩm để xét nghiệm. Kết quả: 199 bệnh nhân có kết quả bất thường về HPV, tế bào cổ tử cung (chiếm 12%). Trong đó, 33,67% kết quả khám phụ khoa bình thường; 30,66% bị viêm âm hộ, âm đạo, 28,14% bị lộ tuyến cổ tử cung, 5,03% bị sùi mào gà âm đạo; 5,03% polyp cổ tử cung, 1,01% bị loét sùi cổ tử cung. Xét nghiệm tế bào học cổ tử cung: 30,15% bình thường, 63,23% LSIL, 5,53% HSIL, 1,01% carcinoma. Xét nghiệm vi rút HPV: 47,24% âm tính, 9,55% typ 16, 2,01% typ 18, 3,67% nhiễm 12 typ khác, 6,54% đa nhiễm. Kết luận: Những phụ nữ đến khám phụ khoa có xét nghiệm HPV và tế bào học cổ tử cung bất thường tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội có các triệu chứng lâm sàng là: Viêm âm hộ, âm đạo, lộ tuyến cổ tử cung sùi mào gà âm đạo, polyp cổ tử cung, loét sùi cổ tử cung. Tế bào học cổ tử cung gặp các hình thái là: LSIL, HSIL, carcinoma. Kết quả xét nghiệm vi rút HPV gặp các typ sau: typ 16, typ 18, 12 typ khác và đa nhiễm.
Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là loại ung thư phổ biến có tỷ lệ tử vong cao ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Nút mạch hoá chất ung thư biểu mô gan qua đường động mạch đã được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam và mang lại hiệu quả kiểm soát khối u giúp kéo dài thời gian sống cho người bệnh. Gần đây, nút mạch sử dụng hạt vi cầu phóng xạ hay xạ trị chiếu trong chọn lọc được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, kỹ thuật này mới được triển khai ở một số Bệnh viện Trung Ương, do đó cần có đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả của phương pháp này. Mục tiêu: Đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả bước đầu trong điều trị UTBMTBG bằng nút mạch với chất phóng xạ Yttrium 90. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 25 bệnh nhân (BN) có chẩn đoán UTBMTBG trong thời gian từ tháng 8/2019 đến tháng 4/2021 được điều trị bằng phương pháp nút mạch vi cầu phóng xạ với Y-90. Sau các thời điểm 1 tháng và trên 3 tháng BN được khám lại, làm xét nghiệm chỉ điểm u và chụp lại cắt lớp vi tính (CLVT) gan mật có tiêm thuốc cản quang. Ghi nhận trên hình ảnh về đường kính khối u, tính chất ngấm thuốc trước và sau các thời điểm trên đánh giá đáp ứng điều trị theo tiêu chuẩn đáp ứng với khối u đặc (Response Evaluation Criteria in Solid Tumor – RECIST) và tiêu chuẩn sửa đổi mRECIST. Theo dõi thời gian sống của nhóm BN trên 3 tháng. Kết quả: 25 bệnh nhân (20 nam, 5 nữ) với tuổi trung bình 60±9,8 tuổi (từ 38 tuổi đến 77 tuổi), đường kính u trung bình 55,76 ± 20,95 mm, trung vị các giá trị chỉ điểm u AFP, AFP-L3 và PIVKA-II là 7,5 ng/ml; 17% và 183 mAU/mL. Sau thời điểm can thiệp 1 tháng có 17BN đi khám lại, đường kính là 46,5 ± 18,7 mm, mức độ đáp ứng hoàn toàn, một phần, ổn định, tiến triển theo RECIST là 0%; 35,3%; 58.8% và 5.9%; theo mRECIST 23,5%; 41,2%; 29,4% và 5,9%. Thời điểm trên 3 tháng có 13 BN đi khám lại đường kính u trung bình 54,6 ± 24,8 mm, mức độ đáp ứng hoàn toàn, một phần, ổn định, tiến triển theo RECIST là 0%; 53,8%; 15,4% và 30,8%, theo mRECIST 30,8%; 23%; 15,4% và 30,8%. Sau điều trị, các chỉ điểm u giảm không có ý nghĩa thống kê. Có 19 BN thời gian theo dõi từ trên 3 tháng, 1 trường hợp tử vong, thời gian sống thêm trung bình 18,4 ± 0,5 tháng. Kết luận: Nút mạch điều trị ung thư biểu mô gan với hạt vi cầu phóng xạ Y-90 là phương pháp điều trị có hiệu quả, an toàn, đặc biệt với các khối u lớn và ở giai đoạn không còn chỉ định phẫu thuật
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.