OCT là công cụ hữu ích đánh giá vùng hoàng điểm. Nghiên cứu của chúng tôi trên 27 mắt bong võng mạc do lỗ hoàng điểm. Các bệnh nhân được phẫu thuật cắt dịch kính bóc màng ngăn trong vạt quặt ngược với mục tiêu đánh giá tình trạng đóng lỗ hoàng điểm bằng OCT và tìm hiểu các yếu tố liên quan với tình trạng đóng lỗ sau phẫu thuật điều trị bong võng mạc do lỗ hoàng điểm. Sau phẫu thuật cuối tất cả võng mạc đều áp lại, tỉ lệ đóng lỗ hoàng điểm trên OCT là 63%. Trên OCT đều thấy có tổn thương mất liên tục liên kết lớp trong và ngoài tế bào quang thụ hoặc/ và màng giới hạn ngoài. Thời gian bệnh, mức độ bong, trục nhãn cầu, giãn phình hậu cực có liên quan tới khả năng đóng lỗ hoàng điểm sau phẫu thuật (p < 0,05). Thị lực nhóm đóng và không đóng lỗ không có khác biệt.
Mục tiêu: Đánh giá một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật cắt dịch kính điều trị bong võng mạc do lỗ hoàng điểm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 52 mắt bong võng mạc do lỗ hoàng điểm đã được phẫu thuật cắt dịch kính bóc màng ngăn trong kết hợp bơm khí nở C3F8 hoặc dầu silicon nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ năm 2015 – 2019 với thời gian theo dõi tối thiểu 6 tháng. Kết quả: Tỷ lệ võng mạc áp hoàn toàn sau phẫu thuật lần đầu là 80,8%. Tỷ lệ đóng lỗ hoàng điểm hoàn toàn là 61,5%. Thị lực trung bình tăng từ 1,99 ± 0,31 logMAR lên 1,35 ± 0,26 logMAR ở lần khám sau cùng. Thời gian bị bệnhhh trên 6 tháng, thị lực ban đầu thấp, trục nhãn cầu trên ≥ 26 mm, sự giãn phình hậu cực và kích thước lỗ hoàng điểm lớn là các yếu tố làm giảm tỷ lệ võng mạc áp hoàn toàn và khả năng đóng lỗ hoàng điểm. Mức độ bong võng mạc rộng làm giảm khả năng đóng lỗ hoàng điểm trong khi chất độn nội nhãn ảnh hưởng đến tỷ lệ áp võng mạc sau mổ. Kích thước lỗ hoàng điểm là yếu tố ảnh hưởng duy nhất đến kết quả thị lực sau phẫu thuật (p = 0,009). Kết luận: Phẫu thuật cắt dịch kính điều trị bong võng mạc do lỗ hoàng điểm mang lại kết quả tốt về giải phẫu tuy nhiên kết quả thị lực còn thấp. Thời gian bị bệnh, thị lực ban đầu, trục nhãn cầu, sự giãn phình hậu cực, kích thước lỗ hoàng điểm, mức độ bong võng mạc và chất độn nội nhãn là những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả giải phẫu trong khi kích thước lỗ hoàng điểm ảnh hưởng đến kết quả thị lực của phẫu thuật.
Đánh giá kết quả giải phẫu và chức năng của kĩ thuật vạt quặt ngược kết hợp cắt dịch kính trong điều trị bong võng mạc do lỗ hoàng điểm ở bệnh nhân cận thị cao. Nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 26 mắt bong võng mạc do lỗ hoàng điểm đã được phẫu thuật cắt dịch kính tạo vạt quặt ngược màng ngăn trong kết hợp khí nở C3F8 hoặc dầu silicon nội nhãn. Có 16 nữ và 10 nam. Tuổi trung bình là 61,37 ± 8,59. Trục nhãn cầu trung bình là 28,00 ± 2,48 mm mm. 20 (74,07%) bệnh nhãn có giãn phình hậu cực. Thị lực trước mổ là 2,15 ± 0,36 logMAR. Sau mổ l lần 1 có 23 (88,46%) mắt võng mạc áp hoàn toàn, 17 (62,96%) mắt đóng lỗ hoàng điểm hoàn toàn. Thị lực sau mổ 6 tháng là 1,33 ± 0,24 logMAR. Kĩ thuật bóc màng ngăn trong với vạt quặt ngược tạo cầu nối tổ chức qua lỗ HĐ thúc đẩy đóng lỗ hoàng điểm hiệu quả và giúp cải thiện thị lực chỉnh kính sau phẫu thuật ở bệnh nhân BVM do lỗ hoàng điểm
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.