Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của đại dịch COVID-19 đối với sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế dự phòng. Nghiên cứu cắt ngang sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực tiếp và thang đo tác động quy mô sự kiện(IES-R) trên 455 nhân viên y tế từ các trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) ở 4 tỉnh trong đại dịch COVID-19 vào năm 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy 45,93% đối tượng có vấn đề sức khỏe tâm thần cần được quan tâm, 8,8% có ảnh hưởng sức khỏe tâm thần lâu dài trong nhiều năm, và 2,8% được chẩn đoán mắc trạng thái căng thẳng. Điểm trung bình của “Ám ảnh” về COVID 19 là cao nhất (11,34 ± 6,67), tiếp theo là “Tránh” (7,35 ± 5,79) và “Phản ứng thái quá” (6,86 ± 5,20). Cán bộ, nhân viên y tế làm việc tại khoa phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm thường tránh mắc bệnh hơn các nhân viên làm công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm. Nhân viên nữ có nguy cơ bị ám ảnh, né tránh và mắc bệnh thái quá cao hơn nam giới.
Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi silic của người lao động (NLĐ) tiếp xúc trực tiếp với bụi silic ở một số cơ sở sản xuất tỉnh Phú Yên năm 2020. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi silic của NLĐ tiếp xúc trực tiếp với bụi silic trong một số ngành nghề tại Phú Yên năm 2020 là 1,8%. NLĐ mắc bệnh bụi phổi silic tập trung ở loại hình sản xuất đá granit (100%). Tỷ lệ NLĐ có các triệu chứng ho, khạc đờm, đau ngực, khó thở, rì rào phế nang giảm lần lượt là 6,8%, 7,7%, 2,3%, 2,3%, 0,5%. Các tổn thương đám mờ nhỏ trên phim X-quang theo tiêu chuẩn ILO của NLĐ đều thuộc phân nhóm chính nhóm 1. Trong đó, tổn thương đám mờ nhỏ có mật độ 1/1 chiếm đa số với 75,0%. 100% các đám mờ nhỏ trên phim X-quang đều có kích thước loại p/p. Đa số NLĐ không có rối loạn thông khí. Tỷ lệ NLĐ có rối loạn thông khí hạn chế là 10,9%. Tỷ lệ NLĐ có rối loạn thông khí tắc nghẽn là 6,4%. Kết luận: đa số NLĐ không mắc bệnh bụi phổi silic, các rối loạn thông khí và tổn thương nhu mô phổi trên phim X – quang mà NLĐ gặp phải đa số là thể nhẹ.
Môi trường làm việc có nhiều yếu tố tác hại nghề nghiệp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của người lao động. Nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả thực trạng môi trường lao động ở một số nhà máy của tổng công ty gang thép Thái Nguyên năm 2019. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 87 mẫu cho mỗi yếu tố được đo tại 5 nhà máy: Nhà máy Cán thép Lưu Xá, Nhà máy Luyện thép Lưu Xá, Mỏ sắt Tiến Bộ, Mỏ sắt Trại Cau, Nhà máy Luyện Gang Thái Nguyên tại Tổng công ty gang thép Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhiệt độ trung bình tại 5 nhà máy đều vượt tiêu chuẩn cho phép (so với TCVN 5508:2009), tiếng ồn tại các nhà máy đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Chiếu sáng vượt tiêu chuẩn cho phép. Các yếu tố như bụi, hơi khí độc, độ ẩm đều đạt dưới tiêu chuẩn cho phép. Kết luận: yếu tố vi khí hậu, hơi khí độc, độ ẩm tại một số công ty tại Thái Nguyên đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép trừ nhiệt độ, tiếng ồn và vận tốc không khí chưa đạt tiêu chuẩn.
Việt Nam là quốc gia phát triển mạnh mẽ nhiều các làng nghề truyền thống nổi tiếng. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu mô tả thực trạng sử dụng công trình vệ sinh phúc lợi (CTVSPL) tại nơi làm việc ở một số làng nghề miền Bắc Việt Nam năm 2018. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành trên 1007 người lao động (NLĐ) trực tiếp làm trong các cơ sở sản xuất của các làng nghề. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ các cơ sở sản xuất có các CTVSPL khá cao; hố tiểu 92%, hố tiêu 95,2%, buồng tắm 84%, vòi nước rửa tay 92,9%, nước uống 98,8%. Hố tiêu tự hoại, buồng tắm cá nhân, vòi nước máy không có bồn rửa chiếm tỷ lệ 93,4%, 78,3% và 64%. Tỷ lệ NLĐ sử dụng thường xuyên các CTVSPL có tại nơi làm việc như hố tiêu, hố tiểu, buồng tắm, vòi nước rửa tay và nước uống cao từ 62,5% đến 91,7%.
Nghiên cứu này nhằm mô tả đặc điểm chức năng hô hấp của người lao động trực tiếp sản xuất đá ốp lát tại xí nghiệp 380, công ty cổ phần xây dựng Phú Tài, Bình Định, năm 2018. Số liệu nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên toàn bộ 319 người lao động trực tiếp sản xuất đá ốp lát tại xí nghiệp 380, công ty cổ phần xây dựng Phú Tài, Bình Định được đo chức năng hô hấp bằng máy đo HI-801. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ mắc hay không mắc bệnh bụi phổi silic giữa các nhóm tuổi khác nhau, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Trong đó nhóm tuổi >45 có tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi silic cao nhất (chiếm 31,17%), tỷ lệ người lao động mắc bệnh bụi phổi silic là 24,14%. Tỷ lệ người lao động có rối loạn thông khí (RLTK) chiếm 38,87%. Trong đó RLTK hạn chế chiếm tỷ lệ cao nhất 36,36%. Các chỉ số trung bình của giá trị %FEV1, %FVC và FEV1/FVC không có sự khác biệt giữa 2 nhóm mắc bệnh và không mắc bệnh.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.