Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu thái độ của sinh viên không chuyên đối với việc học tiếng Anh tập trung vào ba yếu tố của thái độ (nhận thức, cảm xúc và hành vi), và đối với việc giảng dạy tiếng Anh. Tổng số 207 sinh viên năm thứ hai tại Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên đang theo học học phần Anh văn 3 tham gia trả lời khảo sát trực tuyến thông qua Google Form. Bảng câu hỏi điều tra được thiết kế dựa trên nghiên cứu của Hohental (2003) và Ahmed (2015) bao gồm 15 nhận định với 5 mức lựa chọn theo thang Likert được sử dụng làm công cụ thu thập dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng trong ba yếu tố của thái độ, sinh viên thể hiện nhận thức tích cực về việc học tiếng Anh, nhưng cảm xúc và hành vi của họ đối với việc học biểu hiện khá tiêu cực. Ngoài ra, thái độ của sinh viên với việc dạy học tiếng Anh hiện tại khá đa dạng. Nghiên cứu cũng đưa ra một số gợi ý về giảng dạy tiếng Anh cho đối tượng sinh viên không chuyên. Nghiên cứu này không những là một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các giáo viên tiếng Anh quan tâm đến việc nghiên cứu các yếu tố cá nhân của người học, đặc biệt là thái độ mà còn hữu ích cho các cơ sở đào tạo có bối cảnh tương tự trong việc rà soát các mục tiêu giáo dục.
<p style="text-align: justify;">The initial period of young teachers' careers is always significant in developing their professional capability. This is when teachers start coming into contact with practical teaching, which is more diversified than the theoretical training at the University. In this research, the authors propose a process of combining the Lesson Study model with the micro-lesson teaching method. This process helps young teachers, especially those working in the Northern of Vietnam, improve their planning and implementation of a lesson plan following the Lesson Study model. It has four steps: (1). Plan a Lesson Study; (2). Organize demo teaching and attend lessons; (3): Self-evaluate and discuss lessons; (4): Apply for practical teaching. The methodology research is carried out on 62 young teachers in Vietnam to measure the pre-impact and post-impact results. The results reveal that the researched group has made significant progress on their teaching performances (the average points for their capability of planning lessons have increased from 2.54 to 3.28 and the average points for their capability of implementing lesson plans have increased from 2.48 to 3.18). This development can be considered as an excellent experience to bring the Lesson Study model into Vietnamese schools to improve teaching sustainably.</p>
Mức độ tăng IL6 có thể được coi là yếu tố dự báo về các tổn thương của khớp ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 26 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là thoái hóa khớp gối theo tiêu chuẩn ACR1991 tại khoa cơ xương khớp, bệnh viện E. Các thông tin nghiên cứu được thu thập bao gồm: lâm sàng (tuổi, giới, thời gian mắc bệnh), cận lâm sàng (Protein C phản ứng - CRP, IL - 6) và đặc điểm siêu âm khớp gối bao gồm độ dày sụn khớp, tình trạng của dịch khớp. IL - 6 được coi là tăng khi > 7 pg/ml. Kết quả nghiên cứu cho thấy 26 bệnh nhân (45 khớp gối) được lựa chọn vào nghiên cứu. Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 64,1 ± 11,4 trong đó hay gặp nhất ở lứa tuổi 60 - 69, nữ chiếm tỷ lệ 88,5%. Thời gian mắc bệnh gặp chủ yếu là 1 - 5 năm chiếm 50,0% và > 5 năm chiếm tỷ lệ là 46,2%. Về đặc điểm siêu âm khớp gối cho thấy bề dày sụn khớp ( mm) LLC là 1,95 ± 0,46; LCN là 1,91 ± 0,51 và LCT là 1,85 ± 0,51. Trong đó có 30/45 khớp có dày màng hoạt dịch chiếm tỷ lệ 66,7% và có 30/45 khớp gối có dịch khớp chiếm tỷ lệ 66,7%. Kết quả cho thấy ở nhóm có tăng IL 6 thì độ dày màng hoạt dịch và độ dày dịch khớp gối tăng hơn so với nhóm có chỉ số IL6 bình thường (p < 0,05). Kết luận, nghiên cứu của chúng tôi bước đầu đã xác định được mối liên quan giữa nồng độ IL6 trong huyết tương với độ dày dịch khớp trên siêu âm và nồng độ CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.