Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đái tháo đường và mối liên quan giữa một số yếu tố với nguy cơ đái tháo đường sau sinh 6 tuần ở người bệnh đái tháo đường thai kì. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, theo dõi dọc đến 6 tuần sau sinh trên 93 thai phụ đái tháo đường thai kỳ. Chẩn đoán đái tháo đường sau sinh dựa trên kết quả của nghiệm pháp dung nạp glucose (NPDNG) 75 gam uống. Kết quả: Tỷ lệ đái tháo đường týp 2 sau sinh 6 tuần là 11,8%, tiền đái tháo đường 47,3%, glucose máu bình thường 40,9%. Thừa cân/béo phì trước mang thai làm tăng 8,27 lần nguy cơ đái tháo đường sau sinh 6 tuần (95%CI: 1,9-34,1; p<0,05) so với mức BMI bình thường. BMI trước thai BMI trước thai ở ngưỡng 22,2kg/m2 có giá trị dự báo đái tháo đường sau sinh với độ nhạy (90,9%), độ đặc hiệu (70,7%), AUC = 0,803 (p=0,002). BMI trước thai ≥ 22,2kg/m2 làm tăng nguy cơ đái tháo đường sau sinh 6,95 lần (p<0,01). BMI lúc chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ ≥ 25,2kg/m2 làm tăng 5,21 lần nguy cơ đái tháo đường sau sinh (p<0,05). Kết luận: Tỷ lệ đái tháo đường típ 2 sau sinh 6 tuần 11,8%; tiền đái tháo đường 47,3%; glucose máu bình thường 40,9%. Thừa cân/béo phì trước mang thai làm tăng nguy cơ đái tháo đường típ 2 sau sinh. BMI trước mang thai ở ngưỡng 22,2kg/m2 có giá trị dự báo ĐTĐ típ 2 sau sinh 6 tuần với độ nhạy và đặc hiệu cao nhất.
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của chỉ số Amterdam sửa đổi dự báo nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 128 bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp đến khám và điều trị nội trú tại Khoa Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có nguy cơ cao loãng xương theo chỉ số Amsterdam sửa đổi là 84,4%. Chỉ số Amsterdam sửa đổi có độ nhạy 97,44%, độ đặc hiệu 21,35%, giá trị dự đoán dương tính 35,2%, giá trị dự đoán âm tính 95%, diện tích dưới đường cong ROC tại cổ xương đùi 0,64 (0,55 - 0,73) CI 95%. Nếu điều chỉnh yếu tố cân nặng < 50kg (thay bằng cân nặng < 60kg), là một tiêu chí để tính điểm, chỉ số Amsterdam sửa đổi có độ nhạy 89,74%, độ đặc hiệu là 35,96%, diện tích dưới đường cong ROC là 0,69 (0,59 - 0,78) CI 95%. Kết luận: Nguy cơ cao loãng xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp theo chỉ số Amsterdam sửa đổi là 84,4%. Có thể áp dụng chỉ số Amsterdam sửa đổi ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp để sàng lọc những bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cao cần được đo mật độ xương để xem xét điều trị loãng xương và dự phòng gãy xương.
Mục tiêu: Tìm hiểu một vài yếu tố liên quan với sarcopenia được chẩn đoán bằng công thức Ishii và cs ở người bệnh đái tháo đường típ 2. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 479 người bệnh đái tháo đường típ 2 đến khám tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương và Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 01/2022 đến tháng 5/2022. Kết quả: Tỷ lệ sarcopenia tăng 1,951 lần ở nhóm đái tháo đường > 10 năm với CI 95%, OR: 1,259-3,024, p = 0,003; tăng 1,728 trong nhóm có tăng huyết áp kèm theo với CI 95%, OR: 1,106-2,698, p = 0,016; tăng 7,872 lần ở mức lọc cầu thận (Estimated glomerular filtration rate - eGFR) < 60ml/phút/1,73m2 với CI 95%, OR: 4,598-13,478, p < 0,001; giảm 0,481 khi sử dụng metformin với CI 95%, OR: 0,311-0,745, p = 0,001. Một số yếu tố tương quan nghịch với điểm công thức của Ishii và cs là mức lọc cầu thận, chỉ số nhân trắc, trình độ học vấn; tương quan thuận là test đứng dậy và đi, thời gian mắc đái tháo đường. Kết luận: Tỷ lệ sarcopenia tăng theo thời gian mắc đái tháo đường, mức HbA1c, kèm tăng huyết áp, giảm theo mức lọc cầu thận; sử dụng metformin điều trị; điểm của công thức của Ishii và cs tương quan với một số yếu tố khác.
Mục tiêu: Nghiên cứu tỷ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân nhồi máu não trong 3 ngày đầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 246 bệnh nhân nhồi máu não 3 ngày đầu tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện 103 từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 8 năm 2018. Kết quả: Tỷ lệ tăng đường huyết trong nhóm nghiên cứu là 35,37%. Tỷ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân nhồi máu não có đái tháo đường là 73,75%, không có đái tháo đường là 16,86%. Tỷ lệ tăng đường huyết ở bệnh nhân nhồi máu não có rung nhỉ 47,62%, Glasgow ≤ 9 điểm 75%, tắc động mạch não giữa 59,09% và tắc động mạch thân nền là 71,42%. Kết luận: Tăng đường huyết gặp 35,37% bệnh nhân nhồi máu não trong 3 ngày đầu, tỷ lệ tăng đường huyết chiếm tỷ lệ cao ở bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường, lâm sàng nhồi máu não nặng.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.