Mục tiêu: Đánh giá giá trị của chỉ số Amterdam sửa đổi dự báo nguy cơ loãng xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 128 bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp đến khám và điều trị nội trú tại Khoa Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân viêm khớp dạng thấp có nguy cơ cao loãng xương theo chỉ số Amsterdam sửa đổi là 84,4%. Chỉ số Amsterdam sửa đổi có độ nhạy 97,44%, độ đặc hiệu 21,35%, giá trị dự đoán dương tính 35,2%, giá trị dự đoán âm tính 95%, diện tích dưới đường cong ROC tại cổ xương đùi 0,64 (0,55 - 0,73) CI 95%. Nếu điều chỉnh yếu tố cân nặng < 50kg (thay bằng cân nặng < 60kg), là một tiêu chí để tính điểm, chỉ số Amsterdam sửa đổi có độ nhạy 89,74%, độ đặc hiệu là 35,96%, diện tích dưới đường cong ROC là 0,69 (0,59 - 0,78) CI 95%. Kết luận: Nguy cơ cao loãng xương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp theo chỉ số Amsterdam sửa đổi là 84,4%. Có thể áp dụng chỉ số Amsterdam sửa đổi ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp để sàng lọc những bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cao cần được đo mật độ xương để xem xét điều trị loãng xương và dự phòng gãy xương.
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm tổn thương võng mạc mắt và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đến khám và điều trị tại Khoa Nội, Bệnh viện Đại học Y Thái Bình từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2019. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân tổn thương võng mạc chiếm 42,5%; bệnh lý võng mạc không tăng sinh chiếm 38,8%, bệnh lý hoàng điểm chiếm 17,5%, bệnh lý võng mạc tiền tăng sinh 2,5% và bệnh lý võng mạc tăng sinh 1,2%. Nguy cơ tổn thương võng mạc mắt tăng cao hơn ở nữ so với nam; tuổi ≥ 70 năm; thời gian phát hiện đái tháo đường ≥ 10 năm; BMI ≥ 23 (kg/m2), nhóm tăng huyết áp với hệ số OR lần lượt là: 1,4, 2,5, 4,0, 4,5, 2,5. Bệnh nhân có nồng độ glucose máu ≥ 7mmol/L, nồng độ HbA1c ≥ 7%; nồng độ cholesterol > 5,2mmol/L, nồng độ triglycerid > 1,88mmol/L có nguy cơ tổn thương võng mạc mắt cao hơn với hệ số OR lần lượt là: 2,3, 2,5, 3,2, 2,0. BN không tuân thủ điều trị có nguy cơ tổn thương võng mạc mắt lớn gấp 3,8 lần BN tuân thủ điều trị. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương võng mạc mắt là 42,5%, nguy cơ tăng cao ở nhóm bệnh nhân nữ; tuổi ≥ 70 năm; thời gian phát hiện đái tháo đường ≥ 10 năm; BMI ≥ 23 (kg/m2), tăng huyết áp; nồng độ glucose máu ≥ 7 mmol/L, HbA1c ≥ 7%; cholesterol > 5,2mmol/L, triglycerid > 1,88mmol/L.
Most major airports use permanent noise and operations monitoring systems to reduce the noise of flight operations in the surrounding community. This paper aims at a technical proposal for a permanent environmental noise monitoring and control system to provide solutions to reduce the noise of flying activities for communities around the airport. Airport noise monitoring is often used to evaluate noise abatement programs and to improve the aircraft's take-off / landing procedures, to minimize the impact of aircraft noise based on altitude, flight path and time of day. Noise monitoring is usually linked to the tracking radar to determine which aircraft is in particular when the noise limit is exceeded and thus provides immediate operational requirements to meet. The airport noise enviromental monitoring and control system is often structured with fixed permanent noise monitoring stations, mobile noise monitoring stations, multi-parameter wheather stations, radar tracks and flights information to automatically evaluate the noise impact due to operation of aircrafts in the surrounds of airport, near and on residential areas. The entire system is operated by a software platform proposed as a cloud configuration available on the internet. The platform provides all the modules required to manage data such as noise and flight information monitoring and control, live data, reports, noise and flight information in public disclosure, complaints management, alarms and warnings, etc.
Cùng với sự gia tăng nhanh chóng của tỷ lệ hiện mắc và mới mắc của đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2, việc tuân thủ theo quy trình khám chữa bệnh sẽ làm giảm thiểu tối đa những sai sót trong sàng lọc và chẩn đoán bệnh. Căn cứ vào những nội dung tại Quyết định số: 3798/QĐ-BYT ngày 27/8/2017 của Bộ Y tế về việc ban hành quy trình quy trình lâm sàng chẩn đoán và điều trị ĐTĐ týp 2, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả thực trạng thực hiện quy trình lâm sàng chẩn đoán và điều trị ĐTĐ týp 2 tại Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ, năm 2019. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập thông tin qua phỏng vấn 215 bệnh nhân và rà soát hồ sơ bệnh án của những bệnh nhân đó. Kết quả nghiên cứu cho thấy thông tin hành chính của người bệnh được hoàn thiện tương đối đầy đủ trong hồ sơ bệnh án (HSBA) tỷ lệ trung bình có thực hiện đạt 92,8%. Tỷ lệ có thực hiện đầy đủ các nội dung trong 7 bước của quy trình từ việc phỏng vấn người bệnh là 79,4% và từ việc thu thập số liệu từ HSBA là 83,5%. Tuy nhiên, tỷ lệ thông tin “có thực hiện” từ phỏng vấn đều cho tỷ lệ thấp hơn từ HSBA. Nghiên cứu đưa ra khuyến nghị về việc chuẩn hóa và ban hành các quy trình chuyên môn, tăng cường kiểm tra giám sát chặt chẽ theo quy định của Bộ Y tế trong đó có Quy trình lâm sàng chẩn đoán và điều trị ĐTĐ týp 2 nhằm giảm tỷ lệ không thực hiện các nội dung quy trình chuyên môn tại Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ rối loạn lipid máu và mối liên quan của nó với nồng độ glucagon-like peptid-1 ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 66 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 chẩn đoán lần đầu có thừa cân béo phì điều trị nội trú tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: Nồng độ trung bình và tỷ lệ bệnh nhân rối loạn các thành phần lipid máu lần lượt là: Triglycerid (3,01 ± 2,18mmol/l, tăng là 69,7%), cholesterol (5,49 ± 1,34mmol/l, tăng là 60,6%), LDL-C (3,27 ± 1,03, tăng là 43,9%), HDL-C (1,20 ± 0,33, giảm là 16,7%), tỷ lệ rối loạn lipid máu nói chung là 84,8%. Có mối tương quan thuận mức độ vừa giữa nồng độ GLP-1 khi đói với triglycerid (r = 0,367), tương quan nghịch mức độ vừa với LDL-C (r = -0,312). Có mối tương quan thuận mức độ chặt giữa nồng độ GLP-1 sau 2 giờ uống 75 gam glucose với triglycerid (r = 0,647). Kết luận: Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có thừa cân béo phì, tỷ lệ rối loạn lipid máu nói chung cao 84,8%, chủ yếu tăng triglycerid (69,7%). Có mối tương quan thuận giữa nồng độ GLP-1 với triglycerid và tương quan nghịch với LDL-C.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.