Mục tiêu: Đánh giá các tác dụng không mong muốn của điều trị bước một phác đồ Paclitaxel – Carboplatin ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Hữu Nghị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, phối hợp hồi cứu và tiến cứu 51 bệnh nhân ≥ 60 tuổi, ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV được điều trị hoá chất bước một phác đồ Paclitaxel-Carboplatin tại Bệnh viện Hữu Nghị, từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2020. Kết quả: Tỷ lệ giảm BC, BCTT là 25,5%; 37,3%. Trong đó chủ yếu là giảm BC và giảm BCTT độ 1/2 là 19,6% và 27,4%. Tỷ lệ giảm HST, giảm tiểu cầu là 29,4% và 13,7%. Tỷ lệ buồn nôn, nôn là 19,6% và 9,8%. Tiêu chảy chiếm tỷ lệ 11,8%. Tỷ lệ rối loạn thần kinh cảm giác ngoại vi, đau xương khớp là 17,6% và 21,6%. Kết luận: Tác dụng không mong muốn của phác đồ chủ yếu ở mức độ 1/2, an toàn để áp dụng điều trị cho bệnh nhân cao tuổi.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến ALK bằng ceritinib và một số tác dụng không mong muốn của thuốc . Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến ALK được điều trị bằng ceritinib tại Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 5/2022. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 41 bệnh nhân.Tuổi trung bình 49 tuổi, tỷ lệ nữ 53,7%, nam 46,3%. Tỷ lệ đáp ứng: 4,9% đáp ứng toàn bộ, 68,3% đáp ứng một phần, 14,6% bệnh ổn định, bệnh tiến triển 12,2%. Trung vị thời gian sống thêm không bệnh tiến triển 19,9 tháng (6,2-33,6 tháng). Tác dụng không mong muốn: Tiêu chảy 73,2% (2,4% độ 3), Tăng men gan 41,5% (2,4% độ 3). Mệt mỏi 19,5%, đau bụng 34,1%, buồn nôn 46,3%, hạ bạch cầu 2,4%, thiếu máu 7,3% chủ yếu ở độ 1, không có trường hợp nào độ 3,4.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị Abiraterone Acetate + Prednisolon ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng cắt tinh hoàn tại Bệnh viện Hữu Nghị và Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, có theo dõi dọc 56 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng cắt tinh hoàn được điều trị bằng Abiraterone Acetate + Prednisolon tại Bệnh viện Hữu Nghị và Bệnh viện K từ tháng 01/2015 đến tháng 7/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 74,18 ± 7,93 tuổi. Triệu chứng lâm sàng thường gặp tại thời điểm chẩn đoán: đau xương (39,3%), tiểu khó (35,7%); tiểu dắt (30,4%); bí tiểu (10,7%); tiểu máu (7,1%). Đa số các bệnh nhân đạt được đáp ứng PSA (73,2%). Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) trên hình ảnh theo tiêu chuẩn RECIST 1.1 đạt 60,7%. Thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) trung bình là 15,8±3,8 tháng. Kết luận: Phác đồ cho kết quả tốt đối với UT TTL giai đoạn di căn kháng cắt tinh hoàn
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bước hai Pembrolizumab ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV tại Bệnh viện Hữu Nghị và Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu, trên 34 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IV tiến triển sau điều trị hóa trị bộ đôi có platinum, điều trị bước hai bằng Pembrolizumab liều 2mg/kg mỗi 3 tuần tại Bệnh viện Hữu Nghị và Bệnh viện K từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2021. Kết quả: tuổi trung bình 62,4 ± 8,8 (42-83); tỷ lệ nam/nữ = 4,7/1. UTP hay di căn phổi đối bên, não và xương. Tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) 41,2%; tỷ lệ kiểm soát bệnh (DCR) 79,4%. Thời gian sống thêm bệnh tiến triển (PFS): trung vị là 12,3 ±1,5 tháng, (Min: 1,5 tháng, Max: 25,4 tháng). Kết luận: Phác đồ điều trị bước hai Pembrolizumab cho tỉ lệ đáp ứng đáng khích lệ có thể là một lựa chọn hợp lý ở những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV tiến triển sau điều trị hóa trị bộ đôi có Platinum.
Hoá xạ trị đồng thời là điều trị căn bản của ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III không mổ được. Đối với ung thư biểu mô tuyến, phác đồ hoá trị thường được áp dụng trên thực tế lâm sàng tại Bệnh viện K là Etoposide – Cisplatin (EP) hoặc Pemetrexed – Cisplatin (PeC). Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác dụng không mong muốn của hoá xạ trị đồng thời với 2 phác đồ EP và PeC. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu đánh giá tác dụng không mong muốn của 50 bệnh nhân điều trị phác đồ Etoposide – Cisplatin (EP) và 31 bệnh nhân điều trị phác đồ Pemetrexed – Cisplatin (PeC) đồng thời với tia xạ 3D cho ung thư biểu mô tuyến phổi giai đoạn III không mổ được. Kết quả: Tỷ lệ hạ huyết sắc tố, hạ bạch cầu trung tính và hạ tiểu cầu của phác đồ EP và PeC tương ứng là 76%, 84% và 28% và 51,6%, 41,9% và 12,9%. Tỷ lệ hạ huyết sắc tố và hạ bạch cầu trung tính của phác đồ PeC thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với EP. Tỷ lệ viêm phổi, viêm thực quản và khô da của hai phác đồ lần lượt là 22%, 66% và 62% với EP và 16,1%, 48,4% và 45,1% với PeC. Tỷ lệ mệt mỏi của phác đồ PeC 51,6% thấp hơn có ý nghĩa so với phác đồ EP là 84%. Kết luận: Phác đồ PeC có tỷ lệ mệt mỏi, hạ huyết sắc tố, hạ bạch cầu trung tính thấp hơn có ý nghĩa so với phác đồ EP
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.