Tóm tắt: Giám sát của cộng đồng có vai trò quan trọng trong thực hiện các đầu tư công để xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, công tác giám sát của cộng đồng ở các địa phương còn nhiều hạn chế. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu và phân tích thực trạng sự tham gia của người dân, cộng đồng trong giám sát đầu tư công để xây dựng nông thôn mới và các yếu tố hạn chế sự tham gia này. Nghiên cứu đã khảo sát tại 3 huyện đại diện cho 3 vùng sinh thái: vùng núi, vùng đồng bằng, vùng ven biển của tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy tiếp cận của người dân đối với các thông tin pháp luật về giám sát đầu tư công cộng đồng còn rất hạn chế, do đó người dân thiếu kiến thức về các qui định pháp luật này. Người dân đã tham gia thực hiện các nội dung cơ bản của giám sát đầu tư theo luật định, nhưng mức độ tham gia trong hầu hết các nội dung này còn rất thấp. Các yếu tố hạn chế sự tham gia bao gồm: qui định pháp lý chưa rõ ràng, hiểu biết và nhận thức của người dân hạn chế, thiếu chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng giám sát, thiếu sự quan tâm của chính quyền và thiếu kinh phí hỗ trợ cho giám sát.Từ khóa: đầu tư công, giám sát, sự tham gia, xây dựng nông thôn mới
Sự đa dạng di truyền của 15 mẫu giống ớt Xiêm địa phương của Quảng Ngãi và mối quan hệ giữa chúng với 5 giống ớt A Riêu và 5 giống ớt Bay đã được đánh giá dựa trên kết quả của 10 mồi RAPD. Hệ số tương đồng di truyền giữa 25 mẫu ớt dao động từ 0,56 đến 1,0. Hệ số tương đồng di truyền và sơ đồ về cây phát sinh loài đã phân ớt A Riêu của Quảng Nam và ớt Bay của Gia Lai thành các nhóm khác nhau. Ớt Xiêm của Quảng Nam thuộc vào cả 2 nhóm và việc phân chia ớt Xiêm vào các nhóm này có mối liên hệ mật thiết với hình dạng quả, Ớt Xiêm với dạng quả lớn thuộc cùng phân nhóm với ớt A Riêu, ớt Xiêm dạng quả nhỏ đến trung bình thuộc cùng phân nhóm với ớt Bay. ABSTRACT Genetic diversity of 15 Xiem chili accessions of Quang Ngai province and its relationship with 5 A Rieu chili accessions of Quang Nam and 5 Bay chili accessions of Gia Lai was assessed by using 10 PCR - RAPD primer. The genetic dissimilarity of the total of 25 accessions was ranged from 0,56 to 1,0. RAPD analysis combined with the construction of phylogenetic tree revealed that big Xiem accessions had the same cluster to A Rieu, while small to medium Xiem accessions had the same cluster to Bay.
Tóm tắt: Phát triển rừng trồng theo hướng gỗ lớn có giá trị cao hướng tới đạt chứng chỉ rừng bền vững FSC là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp của tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy: năm 2016 toàn tỉnh có 179 hộ tham gia mô hình trồng rừng có chứng chỉ FSC với tổng diện tích là 831,49 ha, năm 2019 tăng lên 948 hộ với tổng diện tích là 4.671,86 ha tương ứng tăng gấp 5,6 lần diện tích so với năm 2016. Tuy nhiên, tỷ lệ diện tích rừng có chứng chỉ FSC so với tổng diện tích rừng của hộ quản lý mới chiếm 12,12%. Nghiên cứu cho thấy sản xuất rừng trồng có chứng chỉ FSC mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn rừng trồng không có chứng chỉ FSC; việc các hộ đã tham gia và tiếp tục chuyển đổi mở rộng diện tích có FSC là minh chứng cho điều này. Tuy nhiên, khó khăn chính trong việc thực hiện mô hình hiện nay là chu kỳ trồng rừng dài trong khi đó người dân lại có xu hướng thích khai thác sớm để giải quyết vấn đề về kinh tế. Vì vậy, việc tiếp tục hỗ trợ, thúc đẩy để khuyến khích hộ tham gia hợp tác liên kết trồng rừng gỗ lớn hướng đến có chứng chỉ rừng là rất cần thiết trong thời gian đến.Từ khóa: Chứng chỉ rừng; FSC; rừng trồng sản xuất;, Thừa Thiên Huế
Tóm tắt: Nghiên cứu được tiến hành ở hai huyện Phong Điền và Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế bằng phỏng vấn cá nhân và thảo luận nhóm với các tác nhân trong chuỗi giá trị hành tăm (ném). Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích trồng ném cả tỉnh năm 2017 đạt 250 ha, trong đó 90% diện tích tập trung ở vùng cát của hai huyện Phong Điền và Quảng Điền. Năng suất trung bình năm đạt 5 tấn/ha (ném lá) và 3 tấn/ha ( ném củ); thu nhập đạt 150,59 triệu đồng/ha/năm. Chuỗi cung sản phẩm ném theo kênh chính gồm người sản xuất -thu gom -bán buôn -bán lẻ: 95% (ném lá) và 55% (ném củ). Trong đó, 55% ném lá và 30% ném củ được bán ra ngoài tỉnh và bán sang Lào. Phần còn lại, 5% ném lá tự tiêu dùng được bán tại chợ địa phương và 40% ném củ để lại làm giống. Về thu nhập, 58% giá trị toàn chuỗi đem lại từ ném lá và 69,9% ném củ thuộc về người sản xuất, phần còn lại 42% (ném lá) và 30,1% (ném củ) thuộc về các tác nhân tham gia phân phối. Trong sản xuất, sự liên liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi thiếu chặt chẽ. Cần tổ chức qui hoạch, xây dựng mô hình thử nghiệm sản xuất an toàn, tăng cường vai trò của Hợp tác xã và quảng bá sản phẩm nhằm góp phần cải thiện chuỗi giá trị của cây ném ở Thừa Thiên Huế. Từ khóa: chuỗi giá trị, đặc điểm, hành tăm, sản phẩm, sản xuất 1 Đặt vấn đề Cây hành tăm (Allium schoenoprasum L.) còn được gọi là cây ném, thuộc họ hành (Alliacae). Ở Việt Nam, nó được trồng chủ yếu trên vùng đất cát từ Thanh Hóa đến Quảng Ngãi. Ngoài việc sử dụng làm gia vị trong bữa ăn hàng ngày như kho cá, gà,... ném củ và ném lá còn được sử dụng như một vị thuốc nam dùng để trị ho, cảm cúm…, hay trong văn hóa ẩm thực của xứ Huế như nấu chè [8]. Cây ném được xem là một trong những cây trồng có giá trị kinh tế cao, mang lại thu nhập từ 140 đến 145 triệu đồng/ha và có ưu thế tại vùng cát của tỉnh Thừa Thiên Huế [1,2]. Việc xây dựng nhiều vùng sản xuất tập trung, nâng cao chất lượng, giá trị sản xuất và thân thiện với môi trường, nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế là trọng tâm trong tái cơ cấu nông nghiệp [7]. Cùng với chủ trương tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh, nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm ném ngày càng tăng cao trong những năm qua. Nhiều địa phương ở vùng cát của tỉnh đã Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 3A, 2019 Abstract: The study was carried out in two districts with typical sandy soil: Phong Dien and Quang Dien, Thua Thien Hue provinceusing individual interview and group discussion technique among the stakeholders in the local onionvalue chain. The whole area of local onion production is 250 hectares in 2017,90% of whichis in Phong Dien and Quang Dien. The average annual yield is 5 tons/ha for the leaves and 3 tons/ha for the bubbles, providing anaverage income at 150.59 million dong/ha/year. The provider chain includes producers, collectors, wholesalers, and retailers. Around 95% of leaves and 55% of bubblesare sold through this chain.Of which,55% of leaves and 30% of bubbles are soldoutside of the province and in Laos. The rest of 5% of leaves is for the local market, and 40% of bubblesisused for seedl...
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.