Two new prenylisoflavones, 3',4',5-trihydroxy-8-prenyl-dihydrofuran[2″,3″:7,6]isoflavone (1) and 4',5-dihydroxy-8-prenyl-dihydrofuran[2″,3″:7,6]isoflavone (2), along with five known prenylisoflavones (3-7), benzylalcohol-4-O-β-d-glucoside (8) and two cinnamic acid esters (9, 10) were isolated from the leaves of Maclura cochinchinensis (Cudrania cochinchinensis). Their structures were elucidated by analysis of NMR (H-, C-NMR, HSQC, HMBC), MS spectra and comparison with the published data. Compounds 4-10 were the first time isolated from this species. Prenylisoflavones 1-4 and 6-7 were evaluated for their in vitro cytotoxic activity on KB and HepG2 cancer cell lines. Compound 4 showed cytotoxic activity against both cancer cell lines with IC values of 26.99 and 19.95 μM, respectively. The other compounds were considered as inactive.
Primary cardiac sarcomas are rare and histologically diverse, with single tumors able to demonstrate histological heterogeneity. Consequently, they are often misdiagnosed as other common cardiac tumors, such as cardiac myxoma or other metastatic malignancies. Incorrect diagnoses can result in incomplete surgeries, inadequate treatment regimens, and early recurrence. In our experience, based on the diverse histological and cytological characteristics of these tumors, immunostaining panels should be used early on to differentiate the exact tumor type. SMA, CD31, myogenin, ERG, and SOX10 panels are used to identify spindle-shaped or polymorphic cell patterns, while CK, LCA, S100, and desmin panels are used for round and monomorphic cell patterns. Using these panels can help identify the histological type of primary cardiac sarcomas, which is normally a challenge for pathologists.
The boundary of the quarry exploited under sea level has a significant influence on mining design, especially the determination of extraction reserves. For a quarry project, with the same given exploiting depth, the size and shape on the surface of the quarry will yield different mining alternatives and extraction reserves. This paper proposed an approach for determining the length-width ratio of the quarry (with the surface area is rectangular) to achieve maximum reserves corresponding to the quarry boundary.
Trong bài báo này, bụi mịn PM2.5 sinh ra do quá trình nổ mìn trên mỏ lộ thiên đã được dự báo bởi các mô hình trí tuệ nhân tạo dựa trên mạng nơ-ron truyền thẳng nhiều lớp (Multi-layer Perceptron Neural Network -MLP) và các giải thuật "tối ưu hóa bầy đàn" được cải tiến (Accelerated Particle Swarm Optimization -APSO), giải thuật di truyền (Genetic Algorithm -GA), có tên gọi APSO-MLP và GA-MLP. Các thông số nổ mìn và điều kiện khí tượng đã được xem xét trong nghiên cứu này. Một mạng MLP đã được thiết kế để dự báo nồng độ bụi mịn PM2.5. Các giải thuật tối ưu hóa APSO và GA đã được đưa vào để tối ưu hóa các trọng số của mô hình MLP nhằm cải thiện mức độ chính xác của mô hình MLP truyền thống trong quá trình dự báo. Các kết quả cho thấy cả hai mô hình được phát triển đều có khả năng dự báo nồng độ bụi mịn PM2.5 sinh ra do nổ mìn với mức độ chính xác tương đối cao. Trong đó, mô hình APSO-MLP cung cấp mức độ chính xác cao hơn so với mô hình GA-MLP (RMSE = 5,102; R 2 = 0,900 và MAPE = 0,063). Trong khi đó, mô hình GA-MLP chỉ cung cấp mức độ chính xác với RMSE = 5,331, R 2 = 0,890 và MAPE = 0,073.Từ khóa: Mỏ lộ thiên; Nổ mìn; PM2.5; Mạng nơ-ron nhân tạo; Giải thuật tối ưu; Phát triển bền vững.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.