Sửa van hai lá là lựa chọn đầu tay trong trong phẩu thuật điều trị bệnh lý van hai lá,đặc biệt là bệnh lý thoái hóa van ở người lớn. Với tỷ lệ thành công cao, tử vong ít và tiên lượng lâu dài tốt.Trong bệnh Barlow, mô van dư nhiều, vòng van dãn, do đó có thể đặc được vòng van lớn nên diện tích mở của lá van lớn. Tiến triển hẹp v à hở lại van hai lá sau phẩu thuật tiến triển rát chậm. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kết quả tốt về lâu dài trong điều trị phẫu thuật bảo tồn van hai lá trong bệnh Barlow bằng kỹ thuật sửa van hai lá Carpentier ở Viện Tim TP.HCM.
Nghiên cứu bao gồm 117 BN, nam giới : 85 (76%), tuổi trung bình 75,4 ± 2,6 năm Các bệnh nền kết hợp đi kèm gồm đái tháo đường 47 (40%), tăng huyết áp 95 (81%), rối loạn chuyển hóa mỡ 30 (25,6%), suy thận mạn 27(23%) bệnh lý mạch máu ngoại biên 10 (8,5%), bệnh phổi tắc nghẽn mãn 13 (11%).Bệnh mạch vành bao gồm hẹp thân chung >50% : 63 (53,8%); hẹp ba thân : 101 (86,3%); hẹp hai thân 7 (6%) và hẹp 1 thân : 9 (7,7%). Bệnh van tim kết hợp có 41 trường hợp (TH) bao gồm hở van hai lá 27, hẹp hở van hai lá 2 và hẹp van ĐMC 12 TH. Phẫu thuật cấp cứu và bán cấp cứu cho 16 BN (13,7%). Số cầu nối trung bình cho một BN là 2,95 ± 0,86. Tử vong phẫu thuật 3 (2,6%); mổ lại 11 BN (chảy máu 7 và viêm xương ức 4 TH). Các biến chứng khác như nhiễm trùng vết mổ 17, viêm phổi 17, nhiễm trùng huyết 4, rung nhĩ kịch phát sau mổ 20, suy thận cấp cần can thiệp 4, sảng, rối loạn nhận thức 8, nhũn não 2 TH. Thời gian nằm hồi sức trung bình : 4,6 ± 0,45 ngày (1-30 ngày) và thở máy trung bình 49,8 ± 8,8 giờ (2-288 giờ); thời gian nằm viện trung bình 17,2 ± 9,2 ngày (4-60 ngày). Thời gian theo dõi sau mổ trung bình : 47,6 ± 4,5 tháng ( 3-169 tháng ). Tử vong muộn 17 trường hợp ( 14,9%), do ung thư : 8 ; do suy tim : 3; đột tử : 2 ; không rõ nguyên nhân : 2 và do tai nạn 2 trường hợp.
Mục tiêu: Xác định những yếu tố liên quan đến việc chỉ định can thiệp bệnh hở van 3 lá đồng thời ở những bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật phẫu thuật van 2 lá tại Viện Tim Tp.HCM.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu - mô tả và phân tích 652 bệnh nhân nhập viện điều trị phẫu thuật bệnh van 2 lá có kèm theo thương tổn hở van 3 lá trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2012Kết quả: 581 bệnh nhân (89.1%) đã được can thiệp van 3 lá đồng thời van 2 lá (nhóm 1), 71 bệnh nhân (10.9%) đã không được can thiệp van 3 lá đồng thời van 2 lá (nhóm 2). Những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa 2 nhóm sự khác biệt với OR (>1) theo hồi quy đơn biến có ý nghĩa thống kê (p<0.05) của nhóm 1 cao hơn nhóm 2 bao gồm rung nhĩ (OR=2.71), loại hở van 3 thực thể (OR=5.42), mức độ hở van 3 lá (>2) (OR=6.47), NYHA (>2) (OR=2.51), đường kính vòng van 3 lá (OR=1.12), đường kính thất trái thời kỳ tâm thu SVG (OR=1.03), đường kính thất phải VD (OR=1.14) và áp lực động mạch phổi tâm thu (OR=1.03). Các yếu tố liên quan khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân theo hồi quy đa biến bao gồm loại hở van ba lá thực thể (OR=2.50, p=0.03) và mức độ hở van 3 lá (>2) (OR=4.46, p=0.02).Kết luận: Những yếu tố liên quan về việc chỉ định can thiệp hay không can thiệp với phương pháp hồi quy đơn biến bao gồm rung nhĩ, loại hở van 3 lá thực thể, mức độ ở van 3 lá (>2), mức độ suy tim NYHA (>2) và các chỉ số cao hơn giá trị bình thường như đường kính vòng van 3 lá, đường kính thất trái thì tâm thu, đường kính thất phải và áp lực động mạch phổi tâm thu. Những yếu tố liên quan về việc chỉ định can thiệp hay không với phương pháp hồi quy đa biến ghi nhận chỉ còn ghi nhận loại hở van ba lá thực thể và mức độ hở van 3 lá (>2).
Mục tiêu nghiên cứu: nhằm nghiên cứu kết quả theo dõi dài hạn của van nhân tạo cơ học Sorin Bicarbon hai lá, động mạch chủ hoăc cả hai van.Phương pháp: từ 1993 đến 2012, 2661 bệnh nhân được thay van tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: van động mạch chủ 1469 (55.2%), van hai lá 396 (14.9%), khoảng 30% bệnh nhân đươc thay cả hai van. Bệnh nguyên của van tim đa số là thấp tim (n=2386, 90%), tương ứng với tuổi trung bình của nhóm dân số là 38 ±3.6 tuổi (8-80 tuổi). thời gian theo dõi trung bình 14 ± 6.2 năm và 2310 bệnh nhân đượctheo dõi (87%). Kết quả: tử vong phẫu thuật là 2.3%. tử vong chủ yếu do suy tim (1.9%) xảy ra ở 8 trường hợp thay van ĐMC, 26 trường hợp thay van hai lá và 28 trường hợp thay cả hai van. Trước mổ, đa số các bệnh nhân đều có NYHA I (44.1% nhóm bệnh nhân thay van ĐMC), NYHA II (40.7% ở nhóm thay van ĐMC, 35.1% ở nhóm thay van hai lá và 46.8% ở nhóm thay cả hai van) và NYHA III (40.1% ở nhóm thay van hai lá, 41.5% ở nhóm thay van ĐMC). Tỉ lệ sống còn sau 18 năm là 96 ± 2.6 % và tử vong muộn là 0.7% (18/2661). Tỉ lệ không bị viêm NTMNT, không bị huyết khối- huyết tắc và không bị xuất huyết sau 18 năm tương ứng là 98.1 ± 0.6%; 96.2 ± 1.4% và 98.4 ± 0.8%. không có ghi nhận những tổn thương cấu trúc của van. Tỉ lệ không bị mổ lại sau 18 năm là 96.498.1 ± 0.6%; 96.2 ± 1.4%, and 98.4 ± 0.8%2.7%, với 24 trường hợp bị huyết khối (2 trường hợp ở nhóm thay van ĐMC, 18 trường hợp ở nhóm thay van hai lá và 4 trường hợp ở nhóm thay cả hai van), 14 trường hợp bị Pannus (4 trường hợp ở nhóm thay van ĐMC,8 trường hợp ở nhóm thay van hai lá và 2 trường hợp ở nhóm thay cả hai van), 9 trường hợp bị hở cạnh van (3 trường hợp ở nhóm thay van ĐMC, 6 trường hợp ở nhóm thay van hai lá ) và VNTMNT (2 trường hợp ở nhóm thay van ĐMC, 4 trường hợp ở nhóm thay van hai lá và 3 trường hợp ở nhóm thay cả hai van). Kết luận: nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ tử vong và biến chứng thấp đối với các bệnh nhân thay van nhân tạo cơ học SBC sau hơn 20 năm, xác nhận tính tin cậy và độ bền của loại van nhân tạo cơ học này.
Mở đầu & Mục tiêu: Đánh giá kết quả dài hạn của kết quả dài hạn của thuật nới rộng mô van bằng màng ngoài tim tự thân trong điều trị hở van hai lá hậu thấp tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí MinhPhương pháp : Hồi cứu hàng loạt các trường hợp lâm sàng từ năm 1992 đến năm 2008 trên các số liệu thu thập được từ 221 bệnh nhân hở van hai lá hậu thấp được phẫu thuật sửa van hai lá áp dụng kỹ thuật nới rộng mô van bằng màng ngoài tim tự thân và khám lại tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh.Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân không cần mổ lại 10 năm sau phẫu thuật là 89,1 ± 0,8%. Tỷ lệ sống còn thực tế sau mổ 10 năm là 95,4 ± 0,8%. Tỷ lệ tử vong bệnh viện là 1,2% (2 trường hợp). Trong số 221 trường hợp, có 155 bệnh nhân (77%) không hở van hoặc hở nhẹ, 36 bệnh nhân ( 18%) hở van hai lá trung bình, 11 bệnh nhân (5%) hở van hai lá nặng. Thời gian theo dõi trung bình là 86 ± 2,61 (tháng). Kết luận: Hở van hai lá hậu thấp được phẫu thuật nới rộng mô van bằng màng ngoài tim tự thân có kết quả tốt, phù hợp ở Việt Nam và các nước đang phát triển. Màng ngoài tim tự thân dùng cho bệnh nhân với độ an toàn cao, ít biến chứng, và bệnh suất cũng như tử suất thấp.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.