Mục tiêu: Xác định tỉ lệ phần trăm u lympho lan tỏa (ULLT) tế bào B lớn típ tâm mầm và không tâm mầm. Đánh giá sự bộc lộ của các dấu ấn hóa mô CD10, BCL6, MUM1 trong ULLT tế bào B lớn. Đối tượng và phương pháp: 44 bệnh nhân được xác định là ULLT tế bào B lớn bằng sự bộc lộ của dấu ấn CD20 hoặc CD79a và được nhuộm đủ 03 dấu ấn CD10, BCL6, MUM1 tại Bệnh viện TWQĐ 108. Kết quả: Tuổi trung bình mắc bệnh là 58,9 ± 12,4 năm; hay gặp nhất là nhóm tuổi > 50. Tỷ lệ ULLT tế bào B lớn típ tâm mầm là 31,8% và không tâm mầm là 68,2%. Tỉ lệ bộc lộ dương tính của các dấu ấn CD10, BCL6, MUM1 lần lượt là 4,5%; 90,9% và 38,2%. Kết luận: Sự bộc lộ của các dấu ấn CD10, BCL6, MUM1 có ý nghĩa trong việc phân típ mô bệnh học của ULLT tế bào B lớn để xác định chính xác típ mô bệnh học giúp cho các nhà lâm sàng lựa chọn chính xác phác đồ điều trị và tiên lượng cho bệnh nhân.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tế bào thận theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2016. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 102 bệnh nhân được phẫu thuật và chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào thận tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2015 đến tháng 08/2020. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào thận là 55,54 ± 12,25 tuổi. Kích thước u trung bình 5,19 ± 2,07cm. Tỷ lệ u có hoại tử, xâm lấn lần lượt là 15,7% và 18,6%. Loại mô bệnh học thường gặp là ung thư biểu mô tế bào thận týp tế bào sáng (76,4%), tiếp đến là ung thư biểu mô tế bào thận nhú (9,8%). Độ mô học 2 có tỷ lệ cao nhất (56,8%). Không có mối tương quan giữa týp mô học với độ mô học.
Di căn não ít gặp trong ung thư tuyến giáp, đặc biệt là ung thư tuyến giáp biệt hoá. Ung thư tuyến giáp thể nhú (papillary thyroid carcinoma) hiếm khi di căn não với tỷ lệ khoảng 0,15% - 1,3% theo y văn. Di căn não từ ung thư tuyến giáp thể nhú thường kết hợp với di căn ở nhiều vị trí khác như hạch cổ, phổi, xương… nên có tiên lượng xấu. Tuy nhiên, rất ít bệnh nhân có triệu chứng thần kinh khu trú ban đầu gợi ý tổn thương di căn não mà chủ yếu được phát hiện qua các chẩn đoán hình ảnh và xạ hình. Phương pháp điều trị tổn thương di căn não của ung thư tuyến giáp thể nhú cho đến nay chủ yếu dựa vào một số hướng dẫn và kinh nghiệm lâm sàng. Bài báo giới thiệu các trường hợp các ung thư tuyến giáp thể nhú di căn não được phát hiện trong quá trình điều trị và quản lý bệnh nhân ung thư tuyến giáp tại Khoa Y học hạt nhân, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong giai đoạn 5 năm gần đây và có một số bàn luận về các biểu hiện lâm sàng, đặc điểm chẩn đoán hình ảnh, y học hạt nhân trong chẩn đoán và cách tiếp cận điều trị bệnh lý hiếm gặp này.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm mô bệnh học và đánh giá mối liên quan giữa độ mô học theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 2016 với một số đặc điểm giải phẫu bệnh khác trong ung thư biểu mô tế bào sáng của thận. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 98 bệnh nhân được phẫu thuật và chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào sáng của thận tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2015 đến 05/2021. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 56,26 ± 12,25 tuổi; tỷ lệ nam: nữ là 2,1:1. Kích thước u trung bình 5,2 ± 2,1cm. Tỷ lệ u có hoại tử, xâm lấn mô mỡ quanh thận, xâm lấn vỏ bao thận và xâm nhập mạch lần lượt là 29,6%, 16,3%, 36,7% và 15,3%. Độ mô học 2 có tỷ lệ cao nhất (49%). Đặc điểm kích thước u lớn, hoại tử u, xâm lấn mô mỡ quanh thận, xâm lấn vỏ bao thận và xâm nhập mạch phân bố ưu thế ở độ mô học cao, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm giải phẫu bệnh và một số yếu tố liên quan đến đột biến KRAS, BRAF ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 120 bệnh nhân ung thư đại trực tràng được chẩn đoán xác định và điều trị tại Viện Điều trị bệnh tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 05 năm 2017 đến tháng 12 năm 2020. Kết quả: Chủ yếu ung thư đại trực tràng gặp ở đại tràng trái (39,2%), trên nội soi thấy ung thư đại trực tràng phần lớn là type 3 (dạng loét thâm nhiễm) với 35,8%, vi thể là ung thư biểu mô tuyến NOS chiếm ưu thế (86,7%), hầu hết là biệt hóa vừa (69,2%). Tỷ lệ đột biến KRAS và BRAF ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng lần lượt là 38,3% và 15,8%. Chưa có mối liên quan giữa đột biến gen KRAS, BRAF với các đặc điểm mô bệnh học. Kết luận: Ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng dạng loét thâm nhiễm là chủ yếu, phần lớn ung thư đại trực tràng là biệt hóa vừa. Chưa có mối liên quan giữa đột biến KRAS, BRAF với các đặc điểm mô bệnh học.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.