Mục tiêu: So sánh kết quả điều trị bệnh trứng cá đỏ thể sẩn mủ bằng isotretinoin liều thấp (0,15-0,25 mg/kg/ngày) và liều trung bình (0,4-0,5mg/kg/ngày). Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên: 54 bệnh nhân trứng cá đỏ thể sẩn mủ được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm: nhóm 1 sử dụng liều thấp và nhóm 2 sử dụng liều trung bình trong thời gian 8 tuần. Kết quả: Sau 8 tuần điều trị, cả hai nhóm đều cải thiện tổn thương ban đỏ và sẩn mủ rõ ràng. Tổn thương ban đỏ theo thang điểm CEA cải thiện tương đương giữa hai liều isotretinoin (52,7% so với 45,4% ; p>0,05). Tỷ lệ phần trăm giảm tổn thương sẩn mủ trên các bệnh nhân có IGA mức độ nhẹ và trung bình không khác biệt giữa hai nhóm điều trị. Trong khi tỷ lệ phần trăm giảm tổn thương sẩn mủ trên các bệnh nhân có IGA mức độ nặng ở nhóm 2 cao hơn có ý nghĩa so với nhóm 1 tại thời điểm 8 tuần (84,7% so với 76,8%, p<0,05). Tác dụng phụ chỉ gặp trên da và liên quan chủ yếu tới tình trạng khô và kích ứng; trong đó nhóm 2 có xu hướng gặp các vấn đề này với tần suất và mức độ nặng hơn nhóm 1. Kết luận: Isotretinoin an toàn và hiệu quả trong điều trị trứng cá đỏ thể sẩn mủ. Hiệu quả điều trị không khác biệt giữa hai liều điều trị trên các bệnh nhân có IGA mức độ nhẹ và trung bình. Tuy nhiên, mức cải thiện tổn thương sẩn mủ trên các bệnh nhân có IGA mức độ nặng ở nhóm sử dụng isotretinoin liều trung bình cao hơn có ý nghĩa so với nhóm liều thấp ở thời điểm 8 tuần.
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân trứng cá đỏ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca: 117 bệnh nhân trứng cá đỏ đến khám tại bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2021. Chẩn đoán bệnh trứng cá đỏ dựa vào lâm sàng. Xét nghiệm xác định nhiễm demodex bằng phương pháp cạo vẩy da. Kết quả: Bệnh chủ yếu trong nhóm tuổi từ 30-59 (69,2%). Nữ mắc bệnh nhiều hơn nam (57,3% so với 42,7%). Thời gian mắc bệnh trung bình là 22,7 tháng. 1/3 bệnh nhân chưa phát hiện yếu tố làm nặng bệnh. Ở nhóm 2/3 bệnh nhân còn lại, tiếp xúc với ánh nắng mặt trời (69,8%), nhiệt độ nóng (52,3%)/lạnh (23,3%), thuốc bôi-mỹ phẩm (22,1%) là các yếu tố làm nặng bệnh thường gặp. Thể đỏ da giãn mạch và sẩn mủ chiếm tỷ lệ cao nhất và sự khác biệt có ý nghĩa theo giới (p< 0,05). Các triệu chứng xuất hiện nhiều là ban đỏ (73,5), sẩn mủ (71,8%), giãn mạch (44,4%), cơn đỏ bừng mặt (38,5%) và khô da (33,3%). Vị trí tổn thương chủ yếu là vùng má (>80%) và mũi (>70%). Điểm ban đỏ trung bình là 6,6. Số lượng tổn thương sẩn-mụn mủ trung bình là 20,7. Xét nghiệm demodex dương tính trên 15,4% bệnh nhân. Kết luận: Bệnh trứng cá đỏ thường gặp ở tuổi trung niên. Thương tổn phân bố chủ yếu ở vùng mũi và má. Ánh nắng mặt trời, thời tiết nóng/lạnh, thuốc bôi-mỹ phẩm là các yếu tố làm nặng bệnh thường gặp nhất. Thể lâm sàng chiếm tỷ lệ cao là đỏ da giãn mạch và sẩn mủ và có sự khác biệt theo giới. Tỷ lệ nhiễm demodex cao hơn nhóm da khỏe mạnh thông thường.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.