Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá bước đầu kết quả nội soi qua phúc mạc cắt toàn bộ tuyến tiền liệt trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng được áp dụng trên 17 bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 31/5/2021 đến hết 31/5/2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ tuổi trung bình là 62,5 ± 5,13 tuổi. Thời gian phẫu thuật trung bình là 209 ± 42 phút, lượng máu mất trung bình 420 ± 168ml. 3/17 trường hợp có biến chứng sớm (tắc ruột cơ năng, rò nước tiểu). Kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật cho thấy có 2/17 trường hợp có di căn hạch. Sau phẫu thuật 1 tháng, 8/17 trường hợp có tái phát sinh hóa. Sau phẫu thuật 6 tháng, 8/10 trường hợp không có đái rỉ, 8/10 trường hợp có rối loạn cương dương, không có trường hợp nào bị hẹp niệu đạo. Bước đầu cho thấy, phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ tuyến tiền liệt qua phúc mạc có độ an toàn cao, có hiệu quả tốt về mặt lâm sàng và chức năng cho bệnh nhân.
Mục tiêu: Tổng hợp về hiệu quả của ô xy cao áp trong điều trị cho bệnh nhân xạ trị ung thư đầu mặtcổ giai đoạn 1992-2022.Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu được áp dụng là tổng quan hệ thống, sử dụng cácnguồn dữ liệu mở Pubmed, Google Scholar. Đối tượng nghiên cứu là các bài báo, các công trìnhnghiên cứu toàn văn bằng tiếng Anh phù hợp các tiêu chuẩn lựa chọn.Kết quả: Số lượng các bài báo được lựa chọn và đưa vào phân tích là 21. Kết quả nghiên cứu chothấy ô xy cao áp có hiệu quả trong giảm biến chứng khô miệng, tuy vậy, hiệu quả giảm nguy cơ/tănglành thương tổn thương hoại tử xương sau xạ trị và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhânvẫn chưa được thống nhất.Kết luận: Cần có thêm những nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên được xây dựngchặt chẽ với quy trình thực hiện đồng nhất để có thể khuyến cáo việc sử dụng ô xy cao áp cho bệnhnhân xạ trị ung thư đầu mặt cổ.
Mở đầu: Ánh sáng excimer (308nm) là một trong những lựa chọn ưu tiên trong điều trị bạch biến thể khu trú những năm gần đây. Nguồn dữ liệu về phương pháp kết hợp chiếu đèn excimer và tacrolimus bôi trong điều trị bạch biến thể khu trú còn hạn chế. Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị bạch biến thể khu trú bằng bôi tacrolimus kết hợp chiếu đèn excimer. Phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng có so sánh trước – sau điều trị, thực hiện trên 30 bệnh nhân bạch biến thể khu trú tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ 7/2019 – 9/2021. Đánh giá đáp ứng dựa trên mức thay đổi VASI trước và sau điều trị: đáp ứng rất tốt (76 – 100%), đáp ứng tốt (51 – 75%), đáp ứng trung bình (26 – 50%), đáp ứng kém (0 – 25%). Kết quả: Sau 12 tuần điều trị, 53,3% số bệnh nhân đáp ứng tốt và rất tốt, 26,7% đáp ứng trung bình, 20% đáp ứng kém. Đáp ứng điều trị tăng lên theo thời gian, tỷ lệ đáp ứng rất tốt tăng từ 0 lên 20%, tỷ lệ đáp ứng tốt tăng từ 10% lên 33,3% sau 6 tuần và 12 tuần. Tác dụng không mong muốn xuất hiện ở 43,3% số bệnh nhân, gồm đỏ rát (43,3%), ngứa (10%) và phỏng nước (6,7%), đều ở mức độ nhẹ. Kết luận: Phương pháp phối hợp bôi tacrolimus và chiếu đèn excimer có hiệu quả và an toàn trong điều trị bạch biến thể khu trú.
Mục tiêu: Mô tả thực trạng tuân thủ thực hành về dự phòng đột quỵ não của người cao tuổi đang điều trị đái tháo đường. Đối tượng và phương pháp: Người cao tuổi đang điều trị đái tháo đường. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Có 71,4% người bệnh đã tuân thủ thực hành về dự phòng bệnh đột quỵ não ở mức độ đạt; còn 28,6% người bệnh chưa đạt về tuân thủ thực hành dự phòng bệnh đột quỵ não. Kết luận: Người cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường type II có trình độ văn hóa chưa cao. Người cao tuổi mắc bệnh đái tháo đường type II chưa tuân thủ thực hành về dự phòng các nguy cơ gây đột quỵ còn chiếm tỷ lệ cao.
Mục tiêu: So sánh kết quả điều trị bệnh trứng cá đỏ thể sẩn mủ bằng isotretinoin liều thấp (0,15-0,25 mg/kg/ngày) và liều trung bình (0,4-0,5mg/kg/ngày). Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên: 54 bệnh nhân trứng cá đỏ thể sẩn mủ được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm: nhóm 1 sử dụng liều thấp và nhóm 2 sử dụng liều trung bình trong thời gian 8 tuần. Kết quả: Sau 8 tuần điều trị, cả hai nhóm đều cải thiện tổn thương ban đỏ và sẩn mủ rõ ràng. Tổn thương ban đỏ theo thang điểm CEA cải thiện tương đương giữa hai liều isotretinoin (52,7% so với 45,4% ; p>0,05). Tỷ lệ phần trăm giảm tổn thương sẩn mủ trên các bệnh nhân có IGA mức độ nhẹ và trung bình không khác biệt giữa hai nhóm điều trị. Trong khi tỷ lệ phần trăm giảm tổn thương sẩn mủ trên các bệnh nhân có IGA mức độ nặng ở nhóm 2 cao hơn có ý nghĩa so với nhóm 1 tại thời điểm 8 tuần (84,7% so với 76,8%, p<0,05). Tác dụng phụ chỉ gặp trên da và liên quan chủ yếu tới tình trạng khô và kích ứng; trong đó nhóm 2 có xu hướng gặp các vấn đề này với tần suất và mức độ nặng hơn nhóm 1. Kết luận: Isotretinoin an toàn và hiệu quả trong điều trị trứng cá đỏ thể sẩn mủ. Hiệu quả điều trị không khác biệt giữa hai liều điều trị trên các bệnh nhân có IGA mức độ nhẹ và trung bình. Tuy nhiên, mức cải thiện tổn thương sẩn mủ trên các bệnh nhân có IGA mức độ nặng ở nhóm sử dụng isotretinoin liều trung bình cao hơn có ý nghĩa so với nhóm liều thấp ở thời điểm 8 tuần.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.