Đặt vấn đề: Vỡ lách là tổn thương hay gặp trong chấn thương bụng kín, thường nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương. Đánh giá lâm sàng và cận lâm sàng là rất quan trọng để có thái độ, lựa chọn phương pháp điều trị khẩn trương và phù hợp với người bệnh. Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân mổ cắt lách do chấn thương. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu kết hợp tiến cứu, 58 bệnh nhân chấn thương bụng kín vỡ lách được phẫu thuật cắt lách tại Bệnh viện Quân y 103 từ 1/2019 đến 6/2023. Kết quả: 58 bệnh nhân vỡ lách do chấn thương được phẫu thuật cắt lách, tuổi trung bình là: 30,6±13,049 tuổi, nhỏ nhất là 7 và lớn nhất là 67 tuổi. Bệnh nhân trong độ tuổi lao động là 87,9%. Tỉ lệ nam giới là 77,6%, do tai nạn giao thông là 70,7%. Vỡ lách đơn thuần là 32,8%, có 48,3% vào viện trong tình trạng sốc, tỷ lệ không được sơ cấp cứu trước viện là 53,4 %, thời gian được đưa đến bệnh viện trung bình là 4,2 ± 4,402 giờ. 100% bệnh nhân được siêu âm cấp cứu tại giường, tỷ lệ chụp cắt lớp vi tính ổ bụng có tiêm thuốc cản quang là 58,6%, phân độ tổn thương lách trên CT không liên quan đến tình trạng sốc với p >0,05. Kết luận: Chấn thương bụng kín vỡ lách hay gặp ở lứa tuổi lao động, nguyên nhân thường gặp do tai nạn giao thông, phần lớn là đa chấn thương, bệnh nhân không được cấp cứu trước viện và tỷ lệ sốc cao.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật tiêm chọn lọc quanh rễ thần kinh C5-C7 dưới hướng dẫn siêu âm. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi dọc, tiến cứu 34 bệnh nhân (BN) được tiêm chọn lọc quanh rễ thần kinh (RTK) C5-C7 dưới siêu âm từ tháng 07/2021 đến tháng 07/2022 tại bệnh viện TƯQĐ 108. BN được đánh giá tai biến, biến chứng ngay sau tiêm, đánh giá hiệu quả giảm đau bằng thang điểm Visual analogue scales (VAS) và mức độ suy giảm chức năng cột sống cổ bằng thang điểm Neck Disability Index (NDI) tại thời điểm trước tiêm, sau tiêm 10 phút, sau 2 tuần, 1 tháng và 3 tháng. Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 34 BN đau RTK cổ C5-C7 được tiêm chọn lọc quanh rễ, trong đó có 20 nam và 14 nữ với độ tuổi trung bình là 53,59 ± 8,67. Điểm VAS trước tiêm 8 ± 0,85, tại các thời điểm theo dõi sau tiêm 10 phút, 2 tuần, 1 tháng và 3 tháng lần lượt là 2,03 ± 1,87; 2,59 ± 1,69; 1,79 ± 1,72 và 1,29 ± 1,29 có ý nghĩa thống kê với p<0.001. Mức suy giảm chức năng cột sống cổ (NDI) trước tiêm là 24,91 ± 7,64, ở thời điểm sau tiêm 1 tháng và 3 tháng là 6,29 ± 5,87 và 4,35 ± 4,14, có ý nghĩa thống kê với p<0.001. Tỷ lệ thành công sau tiêm với điểm VAS giảm >50% và điểm NDI giảm >40% ở thời điểm 1 tháng và 3 tháng lần lượt là 91,2% và 97,1%. Trong nhóm nghiên cứu, 5 BN có biến chứng nhẹ (14,7%), trong đó gồm 3 BN chóng mặt, 1 BN chóng mặt và buồn nôn và 1 BN cường phế vị. Không có tai biến nặng sau tiêm. Kết luận: Tiêm chọn lọc quanh RTK là một phương pháp an toàn, hiệu quả, đơn giản và tránh phơi nhiễm tia X để điều trị giảm đau ở BN đau RTK cổ.
Mục tiêu: Áp dụng bảng phân loại CAD-RADS trong đánh giá bệnh động mạch vành mạn tính trên cắt lớp vi tính đa dãy.Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 179 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính động mạch vành, so sánh mức độ tương hợp kết quả đọc giữa hai bác sỹ độc lập khi áp dụng phân loại CAD-RADS, và so sánh với kết quả chụp mạch vành xâm lấn.Kết quả: Có sự tương hợp mức độ rất tốt giữa 2 bác sỹ đối với CAD-RADS chung (κ=0.904), theo từng phân loại CADRADS (κ=0.827-1.00), theo động mạch vành bị hẹp (κ=0.878-0.931). Sự tương hợp rất tốt cho phân loại bổ sung G (κ=1), và S (κ=1), tương hợp mức độ trung bình cho phân loại V (κ=0.574). Giá trị ngưỡng để dự báo hẹp mạch vành có ý nghĩa là CADRADS ≥ 3. Giá trị chẩn đoán của phân loại CAD-RADS theo đoạn mạch chung: độ nhạy 77.54%, độ đặc hiệu 87.23%, giá trị dự báo dương tính 89.92%, giá trị dự báo âm tính 72.56%.Kết luận: Có mức độ tương hợp rất tốt khi áp dụng phân loại CAD-RADS trong lâm sàng; CAD-RADS có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác cao khi so sánh với chụp mạch vành xâm lấn.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.