Mục tiêu: Mô tả tình trạng hẹp động mạch nội sọ trên cộng hưởng từ 3.0 Tesla tại bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu được thực hiện trên 104 bệnh nhân có hình ảnh hẹp động mạch nội sọ trên cộng hưởng từ 3.0 Tesla từ 6/2021 đến tháng 6/2022 tại bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội, Việt Nam. Kết quả: Có 81 tổn thương ở hệ tuần hoàn trước, 31 ở hệ tuần hoàn sau, 8 ở cả hai hệ. Trong đó, có 40 tổn thương ở động mạch cảnh trong (ĐMCT), 47 ở động mạch não giữa (ĐMNG), 4 ở động mạch não trước (ĐMNT), 12 ở động mạch thân nền (ĐMTN), 16 ở động mạch đốt sống (ĐMĐS) và 12 ở động mạch não sau (ĐMNS). Tần số hẹp một bên chiêm tỉ lệ cao hơn (75% - 95,7%), trong khi hẹp hai bên chiếm tỉ lệ nhỏ (4,3% - 25%). ĐMCT, ĐMNG, ĐMTN, ĐMNS thường hẹp một vị trí hoặc trên một đoạn dài (77,5% - 91,7%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa số vị trí hẹp và bên hẹp ở ĐMCT với p = 0,004. Tần số hẹp vừa cao ở ĐMCT, ĐMTN (42,5%, 41,7%), tần hẹp nặng cao ở ĐMNG (40,4%), tần số hẹp khít cao ở ĐMĐS và ĐMNS (37,5%, 50%), tần số tắc mạch cao nhất ở ĐMNT và ĐMTN (2/4: 50% và 5/12: 41,7%). Tỉ lệ hẹp trung bình ĐMĐS cao nhất 84,4 ± 19%, ĐMTN thấp nhất 72,1 ± 19%. Kết luận: Cộng hưởng từ 3.0 Tesla đã cung cấp hình ảnh toàn cảnh về hệ thống động mạch nội sọ, đồng thời có khả năng đánh giá được các tình trạng hẹp ở các động mạch nội sọ với tính chất và phân bố hẹp đa dạng.
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh Xquang của bệnh nhân trượt thân đốt sống thắt lưng – cùng trước phẫu thuật TLIF và đánh giá sự cải thiện mức độ trượt thân đốt sống sau phẫu thuật TLIF dựa trên Xquang, có đối chiếu lâm sàng. Phương pháp nghiên cứu: Tổng số 39 bệnh nhân được chẩn đoán trượt đốt sống thắt lưng-cùng được điều trị phẫu thuật tại khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 7/2021 đến tháng 7/2022 được lấy vào nghiên cứu. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy Bệnh nhân trượt đốt sống thắt lưng gặp nhiều nhất ở vị trí L4-L5 chiếm 67,4%, sau đó là L3-L4 chiếm 22,5%, L5-S1 chiếm 13,1%. Tất cả 100% bệnh nhânh đều cải thiện về chiều cao khoảng gian đĩa đệm giữa các đốt sống. Không còn bệnh nào có biểu hiện dấu hiệu bậc thang. Dấu hiệu đau cách hồi cũng được cải thiện, 80 % bệnh nhân có thể đi lại với quãng đường dài hơn trước. Kết luận: X-quang kiểm tra sau mổ cho thấy các bệnh nhân được nắn chỉnh trong mổ khá tốt, tất cả các bệnh nhân đều giảm mức độ trượt sau mổ. Từ khóa: X-quang thường quy, trượt thân đốt sống thắt lưng cùng, phẫu thuật TLIF
Đặt vấn đề: một số bệnh nhân có nhân nóng tuyến giáp không phù hợp với phương pháp điều trị bằng phẫu thuật hoặc liệu pháp phóng xạ. Vì vậy phương pháp điều trị can thiệp tối thiểu như phá huỷ bằng cồn tuyệt đối hoặc đốt sóng cao tần là cần thiết.Phương pháp: nghiên cứu này có 17 bệnh nhân (7 BN có nhiễm độc giáp và 10 BN tiền nhiễm độc giáp), tỷ lệ nam: nữ = 1:7.5; tuổi trung bình 46.47 ± 13 (28-66) . Tất cả bệnh nhân đều có hình ảnh nhân nóng trên xạ hình tuyến giáp bằng 99mTc. RFA được tiến hành và sử dụng kim 18G với hệ thống làm mát trong kim. Các chỉ số về thể tích nhân tuyến giáp, chức năng tuyến giáp, xạ hình, điểm triệu chứng, xếp loại điểm thẩm mỹ và biến chứng được đánh giá trước điều trị và theo dõi sau điều trị ở thời điểm sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 2 năm.Kết quả: thể tích trung bình của nhân tuyến giáp 13.07 ± 8.44 (2.2 – 35.5 ml). Mức độ giảm thể tích trung bình sau điều trị 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 2 năm lần lượt là 42.77 % , 63.13% , 78.3 % và 95.65%. Các chỉ số xét nghiệm hormone T3, FT4, TSH ở thời điểm ban đầu trước điều trị 2.59 ± 1.19 nmol/L, 16.3 ± 5.78 pmol/L, and 0.101 ± 0.178 mU/mL và có sự cải thiện đáng kể sau điều trị RFA 1 tháng (T3: 2.18 ± 0.753 nmol/L, p = 0.001; FT4: 14.78 ± 2.86 pmol/L, p = 0.001; TSH: 1.464 ± 0.844 mU/mL, p = 0.001), sau 06 tháng (T3: 2.07 ± 0.614 nmol/L, p = 0.012; FT4: 15.12± 2.0 pmol/L, p = 0.001; TSH: 1.269 ± 0.398 mU/mL, (p <0.001), ổn định sau 24 tháng ( T3: 2.05 ± 0.523 nmol/L, p = 0.016; FT4: 16.43 ± 1.39 pmol/L, p = 0.001; TSH: 1.69 ± 0.654 mU/mL, (p <0.001). Xạ hình tuyến giáp sau điều trị 3 tháng, cả 17 bệnh nhân tiến triển từ nhân nóng thành nhân lạnh tuyến giáp. Sau 02 năm điều trị, điểm triệu chứng giảm từ 3.47 ± 1.9 xuống 0.06 ± 0.25 (p = 0.001) và điểm thẩm mỹ giảm từ 3.59 ± 1.1 tới 1.19 ± 0.403 (p <0.001). Không gặp biến chứng nặng nào.Kết luận: RFA cho thấy tính hiệu quả và an toàn trong điều trị cho nhân nóng tuyến giáp.
Tổng quan: Ung thư vú là bệnh ung thư chiếm tỷ lệ cao nhất ở nữ giới. Nhiều phương pháp chẩn đoán hình ảnh giúp chẩn đoán, sàng lọc với các ưu, nhược điểm khác nhau. X-quang tuyến vú cắt lớp (DBT) có nhiều ưu điểm so với X-quang tuyến vú kĩ thuật số (DM) đặc biệt ở những bệnh nhân mà tổn thương khó phát hiện khi có vú đặc hoặc bất xứng khu trú.Mục tiêu: đánh giá vai trò trong chẩn đoán ung thư vú của DBT ởnhững bệnh nhân có vú đặc, bất xứng khu trú.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: số liệu về hình ảnh chụp X-quang tuyến vú và Xquang cắt lớp được tiến cứu trong năm 2020-2021 và hồi cứu trong năm 2015-2016, được đọc độc lập bởi 2 bác sĩ chẩn đoán hình ảnh. Phân tích các đặc điểm hình ảnh theo hệ thống dữ liệu và báo cáo hình ảnh vú (BI-RADS) của hiệp hội hình ảnh học Hoa Kỳ (ACR), tính độ nhạy, độ đặc hiệu và các giá trị chẩn đoán. Tính chỉ số đồng thuận (Cohen’s kappa) cho phân loại BI-RADS của hai phương pháp và của hai người đọc.Kết quả: DBT có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương tính và giá trị dự báo âm tính cao hơn so với DM ở các trường hợp vú đặc, bất xứng khu trú với kết quả là 95,12%, 82,35%, 93,33%, 89,33% trên DBT và 68,29%, 35,29%, 56%, 48%. Độ phù hợp trong phân loại BI-RADS trên DM và DBT ở mức độ kém (Cohen’s kappa = 0,040). So sánh giữa hai người đọc, độ đồng thuận mức độ trung bình trên DM (Cohen’s kappa = 0,449) và mức độ cao trên DBT (Cohen’s kappa = 0,782).Kết luận: DBT cải thiện chẩn đoán so với DM trên cả độ nhạy và độ đặc hiệu do giảm sự chồng hình nhu mô tuyến ở bệnh nhân vú đặc hoặc bất xứng khu trú đồng thời khắc phục hạn chế phụ thuộc vào kinh nghiệm đọc của bác sĩ chẩn đoán hình ảnh. DBT nên là chỉ định kết hợp hoặc thay thế DM trong chẩn đoán và sàng lọc các tổn thương vú.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm, cắt lớp vi tính, chụp mạch máu và kết quả điều trị nút mạch hóa chất ở bệnh nhân UTBMTBG dưới 40 tuổi tại Trung tâm Điện quang Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 25 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là UTBMTBG được nút mạch hóa chất tại Trung tâm Điện quang - Bệnh viện Bạch Mai từ T8/2018 - T8/2021.Kết quả: Đa số bệnh nhân UTBMTBG dưới 40 tuổi có hình ảnh giảm âm và hỗn hợp âm (72%) trên siêu âm 2 chiều và có tăng sinh mạch trên siêu âm Doppler mầu, chiếm 68.0%. Trên hình ảnh cắt lớp vi tính, khối u giảm tỷ trọng chiếm tỷ lệ 64% và có tăng sinh mạch chiếm 68.0%. Các khối u UTBMTBG có tăng sinh mạch nhiều trên chụp mạch, chiếm 92%. Sau điều trị AFP có xu hướng giảm trong 6 tháng đầu sau đó tăng lên ở tháng thứ 9. Bilirubin có xu hướng giảm trong 3 tháng đầu, sau đó tăng ở tháng thứ 6 và thứ 9. Kích thước khối u có xu hướng giảm ở tháng thứ 1,3 và tăng ở tháng thứ 6, 9. Thời gian sống thêm trung vị là 13 tháng với khoảng tứ phân vị [5.5 ÷ 22], thời gian sống thêm dài nhất hiện tiếp tục theo dõi là 57 tháng.Kết luận: Điều trị nút mạch hóa chất có hiệu quả làm giảm kích thước khối u, bilirubin, AFP và kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân UTBMTBG.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.