BackgroundThe effect of peer support on virologic and immunologic treatment outcomes among HIVinfected patients receiving antiretroviral therapy (ART) was assessed in a cluster randomized controlled trial in Vietnam.MethodsSeventy-one clusters (communes) were randomized in intervention or control, and a total of 640 patients initiating ART were enrolled. The intervention group received peer support with weekly home-visits. Both groups received first-line ART regimens according to the National Treatment Guidelines. Viral load (VL) (ExaVir™ Load) and CD4 counts were analyzed every 6 months. The primary endpoint was virologic failure (VL >1000 copies/ml). Patients were followed up for 24 months. Intention-to-treat analysis was used. Cluster longitudinal and survival analyses were used to study time to virologic failure and CD4 trends.ResultsOf 640 patients, 71% were males, mean age 32 years, 83% started with stavudine/lamivudine/nevirapine regimen. After a mean of 20.8 months, 78% completed the study, and the median CD4 increase was 286 cells/μl. Cumulative virologic failure risk was 7.2%. There was no significant difference between intervention and control groups in risk for and time to virologic failure and in CD4 trends. Risk factors for virologic failure were ART-non-naïve status [aHR 6.9;(95% CI 3.2–14.6); p < 0.01]; baseline VL ≥100,000 copies/ml [aHR 2.3;(95% CI 1.2–4.3); p < 0.05] and incomplete adherence (self-reported missing more than one dose during 24 months) [aHR 3.1;(95% CI 1.1–8.9); p < 0.05]. Risk factors associated with slower increase of CD4 counts were: baseline VL ≥100,000 copies/ml [adj.sq.Coeff (95% CI): −0.9 (−1.5;−0.3); p < 0.01] and baseline CD4 count <100 cells/μl [adj.sq.Coeff (95% CI): −5.7 (−6.3;−5.4); p < 0.01]. Having an HIV-infected family member was also significantly associated with gain in CD4 counts [adj.sq.Coeff (95% CI): 1.3 (0.8;1.9); p < 0.01].ConclusionThere was a low virologic failure risk during the first 2 years of ART follow-up in a rural low-income setting in Vietnam. Peer support did not show any impact on virologic and immunologic outcomes after 2 years of follow up.Trial registration NCT01433601.
Choices for delivery care are made based on the available resources and influence health outcomes of women and their children. The aim of the paper is to study utilization and preference for delivery care and related factors in one urban and one rural area of northern Vietnam. Two cohorts of pregnant women were carried out in DodaLab and FilaBavi Health and Demographic Surveillance Sites (HDSS) in Hanoi, Vietnam from April 2008 to December 2009. Together, 2515 pregnant women were identified and followed until delivery through quarterly household interviews using structured questionnaires. Almost all women delivered at health care facilities. Most of the rural women gave birth at primary health care facilities (88.5%) while urban women primarily used secondary and tertiary hospitals (93.6%). Caesarean section (CS) was used for 38.5% of births in the urban area and 12.4% in the rural. Giving birth in hospitals and CS were more common among highly educated women, employed women, women living in households or communities with good economic conditions, and women expected to give birth to a son. Technology preference in delivery care was associated with better socioeconomic conditions and expecting a boy. Improving the quality and reputation of primary health care facilities, informing women about CS risks and monitoring indications of CS are important policy issues.
Đặt vấn đề: Viêm phổi do vi khuẩn là nhiễm khuẩn phổ biến nhất (67%) ở trẻ HIV/AIDS, các vi khuẩn thường gặp là phế cầu, tụ cầu vàng và K. pneumonia. Tại Bệnh viện Nhi Trung ương hầu hết trẻ HIV/AIDS nhập viện điều trị vì nhiễm trùng cơ hội nặng, trong đó 70% là viêm phổi và tử vong tới 15%.Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ HIV/AIDS bị viêm phổi do vi khuẩn.Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương với chẩn đoán viêm phổi do vi khuẩn và nhiễm HIV/AIDS từ tháng 12/2009 đến tháng 1/2014.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp toán thống kê y học, sử dụng phần mềm Stata 10.0.Kết quả và kết luận: có 50 (28,9%) bệnh nhi bị viêm phổi do vi khuẩn trên tổng số 173 trẻ bị viêm phổi/HIV/AIDS; tuổi trung bình là 34,2 ± 36,9 tháng; nhóm tuổi dưới 12 tháng cao nhất (41,0%); Lâm sàng chủ yếu là sốt (83,3%), ho (91,7%), khó thở (41,7%), RLTH (83,3%) và phổi có ran (75,0%). X-quang thường có hình ảnh tổn thương tập trung (66,7%). Tỷ lệ tử vong 8,3%; tuy nhiên ở nhóm đồng nhiễm tỷ lệ tử vong cao 18,5% và tử vong gặp chủ yếu ở nhóm gram âm (23,8%).Từ khóa: viêm phổi liên quan đến thở máy (VPTM), sơ sinh, dịch tễ
Viêm não kháng thụ thể N-methy-D-aspartate (NMDA) là một trong những viêm não tự miễn thường gặp nhất. Nghiên cứu mô tả 41 ca bệnh tại Bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 1/2021 đến tháng 5/2022 cho thấy: 61% bệnh nhân không rõ căn nguyên, 7,3% bệnh nhân liên quan đến u, 31,7% bệnh nhân viêm não kháng thụ thể NMDA sau nhiễm trùng. Tuổi trung vị là 4,9 (0,6-14,5), tỷ lệ nam/nữ là 48,8%/ 51,2%. Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là rối loạn tâm thần (63,4%), co giật (61%), sốt (53,7%), và rối loạn giấc ngủ (51,2%). Bất thường điện não gặp ở 72% bệnh nhân, biến đổi dịch não tủy ở 70,7% bệnh nhân với tăng nhẹ tế bào: 12 (0 - 410), protein bình thường: 0,31 ± 0,14 , tổn thương trên cộng hưởng từ sọ não gặp ở 48,6% bệnh nhân. 82,8% bệnh nhân được điều trị liệu pháp miễn dịch bậc 1, 7,3% bệnh nhân điều trị bậc 2 và 9,8% bệnh nhân được duy trì liệu pháp miễn dịch sau điều trị bậc 2. Điểm Rankin sau điều trị giảm trung bình 0,76 điểm, thời gian nằm viện trung vị 22 (5 - 79) ngày.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.