Đặt vấn đề: Từ các kích thước bàn tay và mối tương quan với chiều dài chi trên, chiều cao đứng và cân nặng, nghiên cứu đã có nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực như khảo cổ học, nhận dạng dân tộc, y học lao động… Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa kích thước bàn tay với kích thước chi trên, chiều cao đứng và cân nặng của sinh viên Trường Đại học Y Dược Thái Bình. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 620 sinh viên tuổi từ 18 - 25 trường Đại học Y Dược Thái Bình từ 8/2021 - 3/2022. Kết quả: Các kích thước bàn tay thuộc nhóm chiều dài, chiều rộng, chiều dày và kích thước vòng có liên quan chặt chẽ với từng nhóm; nhóm chiều dài có tương quan vừa với nhóm kích thước về chiều rộng, độ dày hay kích thước vòng bàn tay. Kích thước rộng bàn tay có tương quan vừa với chiều dày và vòng bàn tay. Chỉ số bàn tay trung bình ở nam giới 43,13 ± 2,35 và 42,24 ± 2,17 ở nữ giới, p < 0,05. Phương trình tương quan được thể hiện chặt chẽ giữa chiều cao đứng so với chiều dài bàn tay, dài chi trên, dài xương trụ ở nam giới và dài xương quay ở nữ giới (ở nam giới H = 1,35*Dct + 67,37, nữ giới H = 1,26*Dct + 69,81, với r lần lượt là 0,76 và 0,77), các nhóm khác chỉ đạt tương quan vừa. Kết luận: Có mối tương quan chặt chẽ giữa nhóm kích thước bàn tay; chỉ số bàn tay trung bình ở nam giới là 43,13 ± 2,35; ở nữ giới là 42,24 ± 2,17, p < 0,05; phương trình liên quan chặt chẽ nhất thuộc nhóm chiều cao đứng với dài chi trên. * Từ khóa: Nhân trắc bàn tay; Chi trên; Chiều cao đứng; Cân nặng; Chỉ số bàn tay.
Tinh dầu từ lá và thân rễ của loài Asarum geophyllum Merr., thu mẫu tại xã Đức Quang, Hạ Lang, Cao Bằng, được chưng cất bằng phương pháp lôi cuốn hơi nước có hồi lưu. Hàm lượng tinh dầu từ lá và thân rễ loài Asarum geophyllum đạt 0,16% và 0,12% (theo nguyên liệu khô không khí). Tinh dầu có màu trắng, nặng hơn nước. Bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC/MSD), 47 cấu tử từ tinh dầu lá loài Asarum geophyllum chiếm 97,17% tổng lượng tinh dầu đã được xác định. Những thành phần chính của tinh dầu gồm: β-caryophyllene (11,91%), 9-epi-β-caryophyllene (27,16%), α-humulene (6,69%), bicyclogermacrene (16,98%); 56 cấu tử từ tinh dầu thân rễ loài Asarum geophyllum chiếm 91,57% tổng lượng tinh dầu đã được xác định. Những thành phần chính của tinh dầu gồm: β-pinene (12,61%), aristolene (7,01%), β-gurjunene (5,98%), 9-epi-β-caryophyllene (7,88%), Eudesm-7(11)-en-4-ol (16,94%). Đây là công trình nghiên cứu thành phần hóa học tinh dầu từ lá và thân rễ cây Asarum geophyllum đầu tiên ở Việt Nam.
Nghiên cứu tập trung tìm hiểu thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020. Bài nghiên cứu sử dụng các thông tin thứ cấp, sơ cấp và các phương pháp phân tích chính là so sánh, thống kê mô tả. Kết quả cho thấy, 3 năm trở lại đây kinh phí cho hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn lấy từ 3 nguồn là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, Sở Lao động và Thương binh xã hội , và nguồn từ các đơn vị trong tỉnh. Có 3 nhóm hoạt động đào tạo nghề là đào tạo nghề nông nghiệp, nghề phi nông nghiệp và đào tạo nghề cho người khuyết tật. Trong đó hoạt động đào tạo nghề nông nghiệp chiếm số lượng nhiều nhất (53,3%). Các lĩnh vực đào tạo nghề nghề nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, công nghệ chế biến thực phẩm và cơ khí nông nghiệp. Trong đó ngành có số lượng lớp nhiều nhất là chăn nuôi thú y (98/198 lớp). Trong số các địa phương, Thành phố Thái Nguyên là đơn vị được phân bổ kinh phí nhiều nhất với số lượt người học tham gia lớn nhất. Từ thực trạng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn, những kết quả đạt được và những thuận lợi và khó khăn trong thời gian qua, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Thái Nguyên.
Cây Sổ (Dillenia indica Linn) thuộc họ Sổ (Dilleniaceae) đã được sử dụng phổ biến trong đời sống hàng ngày của người dân ở Cao Bằng và các tỉnh miền núi phía Bắc như quả làm thức ăn; lá và vỏ thân chữa bệnh sỏi thận, sốt, phù thũng, đầy bụng, ho, sốt rét, cảm cúm, nhuận tràng, tiêu chảy, chống viêm nhiễm,... Kết quả phân tích định lượng một số thành phần trong cao lá Sổ, gồm: hàm ẩm (6,2%), hàm lượng tro toàn phần (8,1%), đường khử tự do (10,2%), cellulose (12,1%), sterol (23,6%), flavonoid (6,8%) và terpenoid (13,9%). Cao chiết lá Sổ có hoạt tính kháng viêm tốt, ức chế sự sản sinh NO với giá trị IC50 là 16,1 g/mL; chống oxi hóa tốt theo phương pháp DPPH với giá trị SC50 là 20,03 µg/mL; và gây độc tế bào ung thư gan Hep-G2 và ung thư biểu mô KB tương đối tốt với giá trị IC50 lần lượt là: 17,07 µg/mL và 20,56 µg/mL. Cao chiết tổng lá Sổ có tiềm năng phát triển thành sản phẩm hỗ trợ chăm sóc sức khỏe con người.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.