Tóm tắt: Airbnb là một nền tảng trực tuyến cho phép các cá nhân cho thuê nhà riêng hoặc phòng cho người khác trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, mô hình kinh doanh Airbnb gây ra nhiều rủi ro cho cả chủ nhà lẫn khách lưu trú. Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu những rủi ro tiềm ẩn mà chủ nhà homestay Airbnb tại Huế nhận thức được khi áp dụng mô hình kinh doanh mới này. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với dữ liệu thu thập từ 60 ý kiến của chủ nhà homestay tại thành phố Huế cho thấy các chủ nhà homestay nhận thức về ba nhóm rủi ro gồm (1) Rủi ro tài chính, (2) Rủi ro dịch vụ, (3) Rủi ro an ninh và an toàn. Từ kết quả này, một số hàm ý quản lý nhằm hạn chế những rủi ro trên cho các chủ nhà bao gồm đặt ra những quy tắc rõ ràng đối với khách thuê phòng nhằm đảm bảo an toàn cho chủ nhà, cung cấp chất lượng dịch vụ đúng với với mong đợi của khách có thể giảm thiểu các rủi ro liên quan đến dịch vụ và tuân thủ theo đúng các quy định thanh toán của Airbnb có thể làm giảm những lo lắng của chủ nhà liên quan đến rủi ro tài chính.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau của phương pháp sử dụng sóng cao tần xung tác động hạch rễ lưng để điều trị hội chứng đau rễ thần kinh thắt lưng cùng mạn tính và khảo sát một số yếu tố liên quan ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Đối tượng và phương pháp: 58 bệnh nhân đau kiểu rễ thần kinh thắt lưng cùng mạn tính đã được điều trị sóng cao tần xung tác động hạch rễ lưng. Kết quả điều trị được đánh giá bằng thang điểm NRS và ODI tại các thời điểm trước can thiệp, ngay sau can thiệp, 1 tháng và 6 tháng sau can thiệp. Kết quả tốt được ghi nhận ở các bệnh nhân có mức giảm đau 50% so với trước can thiệp ở thời điểm 6 tháng. Kết quả: Điểm NRS trước can thiệp trung bình là 6,62 ± 1,15 giảm xuống còn 1,41 ± 1,09 ngay sau can thiệp (p<0,01). Tại thời điểm 1 tháng là 1,41 ± 1,09 và 6 tháng sau can thiệp là 2,59 ± 2,08. Tại thời điểm 6 tháng có 65% bệnh nhân đạt mức giảm đau > 50% so với trước can thiệp. Điểm ODI giảm từ 3,31 ± 0,8 trước can thiệp còn 1,22 ± 0,5 tại thời điểm 1 tháng và 1,5 ± 0,8 tại 6 tháng sau can thiệp (p<0,01). Kết luận: Tác động hạch rễ lưng DRG là phương pháp chống đau can thiệp ít xâm lấn, có hiệu quả có ý nghĩa thống kê trong giảm đau và nâng cao chất lương cuộc sống cho các bệnh nhân đau kiểu rễ thắt lưng cùng mạn tính. Không có biến chứng nào được ghi nhận trong nghiên cứu. Khảo sát các yếu tố liên quan cho thấy kết quả điều trị kém gặp ở nhóm bệnh nhân có tổn thương hẹp ngách bên và đường ra trên phim cộng hưởng từ cột sống.
This study aimed to determine the impact of domestic gold prices, interest rates in the stock market index (VNI) in Vietnam for the period of January 2009 to December 2018. This study employed the Autoregressive Distributed Lag (ARDL) to check the association of Independent variable gold prices and the interest rate on the dependent variable stock market index. The results show a close correlation together in the long-run. The Vietnam stock index is adversely affected by fluctuations in the credit market in the short-run. We observed that domestic gold prices and interest rates have one-way causal relations to the stock price index. Similarly, interest rates were causal for gold prices and still not yet had any particular direction. The adjustment in the short-run moves the long-run equilibrium, although the change is quite slow.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bơm xi măng qua cuống điều trị lún thân đốt sống ngực, thắt lưng do loãng xương tại Bệnh viện Thanh Nhàn. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả trên 71 bệnh nhân. Kết quả: Biến chứng tràn xi măng trong mổ gồm có tỷ lệ bệnh nhân có tràn xi măng qua bờ trước thân đốt sống, có tràn vào đĩa đệm lần lượt là 16,9% và 11,3%. Tỷ lệ ngấm xi măng trên 2/3 đốt là 78,9%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) giữa điểm VAS trung bình của bệnh nhân tại các thời điểm theo dõi. Tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả rất tốt và tốt sau bơm xi măng qua da lần lượt là 63,4% và 29,6%. Kết luận: Bơm xi măng đốt sống qua da là một phương pháp ít xâm lấn, hiệu quả điều trị cao với tỷ lệ biến chứng thấp và thường không để lại di chứng, giảm đau tốt và phục hồi vận động nhanh chóng.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân lún thân đốt sống ngực, thắt lưng do loãng xương. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả trên 71 bệnh nhân. Kết quả: 100% bệnh nhân đều có biểu hiện đau lưng tại vùng tổn thương và hạn chế vận động cột sống. Điểm VAS trung bình trước mổ của bệnh nhân là 7,1 ± 1,6 điểm. Bên cạnh đó, tỷ lệ bệnh nhân bị loãng xương và xẹp thân đốt sống vùng bản lề ngực – thắt lưng lần lượt là 56,3% và 59,2%. Tỷ lệ đốt sống có đường nứt gãy trong thân đốt sống là 39,4%. Điểm T-score trung bình của bệnh nhân tham gia nghiên cứu là -3,6 ± 0,8 điểm. Kết luận: Tất cả các bệnh nhân đều có triệu chứng lâm sàng là đau lưng kéo dài ở mức độ đau nhiều trở lên (điểm VAS 5-10), hạn chế vận động ở các mức độ khác nhau và đều phân loại loãng xương nặng. Trên hình ảnh MRI tất cả các bệnh nhân đều có hình ảnh phù tủy xương thân đốt trên phim.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.