The purpose of this case study is to explore and study the determinants impacting Vietnamese students' food choice and the pattern of consumption of fast food in university students. The objective set for this research was conduct with the following objectives respectively getting an insight of fast food market in Vietnam and explore the attributes that Vietnamese students in perceive to be important in the selection of fast food restaurants and the study results provide a better understanding about the industry and consumer food choice variables The model and the design of the questionnaire content in this study was based on the measures of previous related research and literatures and several constructs were measured by single item scale, E-S-QUAL scale (Parasuraman et al., 2005) that has been developed and used in the present study has been shown to be a valid instrument for the measurement with four main factors (Health Consciousness, Value Perceived, Food Safety and Price) toward with Purchase Intention. In this regard, other questions were also applied in the survey to get an insight about demographic information and consumption habits of students in this research. Moreover, we found significant positive relationship between the purchase intentions and food safety, subsequently price and value perceived with similar positive relationships. Hence we can say that managers have to keep these factors in mind to perform better.
Mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân mãn kinh ra máu. (2) Nhận xét kết quả mô bệnh học ỏ bệnh nhân mãn kinh ra máu được hút buồng tử cung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Bệnh nhãn mãn kinh ra máu âm đạo đến khám tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương trong thời gian từ 01/6/2018-30/11/2018 thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn nghiên cứu. Tất cả đối tượng được hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng, siêu âm đầu dò ãm đạo, hút buòng tủ cung gửi làm xét nghiệm mỡ bệnh học, chúng tôi đã thu nạp 187 bệnh nhân. Kết quả: Độ tuổi mãn kinh trung bình là 49,74±3, tuổi trung bình của bệnh nhân mãn kinh ra máu là 58,25±6,5, ra máu thấm giọt là hình thức hay gặp trong màn kinh ra máu, đa số bệnh nhân đi khám trong vòng 7 ngày khi phát hiện thấy triệu chứng bất thường, độ dày niêm mạc tử cung < 5mm chiếm tỷ lệ 40,6%. Tỷ lệ viêm teo nội mạc tử cung, ung thu niêm mạc tử cung, quá sản lành tính, mô bệnh học không thoả đáng do bệnh phẩm ít chiếm tỷ lệ lần lượt là 44,4%; 15,0%; 11,2%; 26,3%. Niêm mạc tử cung > 5mm hoặc có khối bất thường buồng tử cung có nguy cơ mắc ung thư cao gấp 3,68 lần so với nhóm niêm mạc tử cung < 5mm. Kết luận: Siêu âm đo độ dày niêm mạc tử cung, hút buồng tử cung xét nghiệm mô bệnh học là phương pháp cần thiết để góp phần chẩn đoán và xử trí mãn kinh ra máu.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.