Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư niêm mạc má tại Bệnh viện K giai đoạn 2017 - 2022. Đối tượng nghiên cứu: 50 bệnh nhân ung thư niêm mạc má được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện K trong thời gian từ T1/2017-T06/2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Kết quả: Tuổi trung bình: 55,6 ± 8,3; nam/nữ là 1:1; 72,0% bệnh nhân có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ như ruợu, thuốc lá hoặc nhai trầu; Giai đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất 42,0%; Mô bệnh học với ung thư biểu mô vảy chiếm đa số với 94,0% trong đó ung thư biểu mô vảy độ 2 chiếm cao nhất với 59,6%, độ sâu xâm nhập u > 5mm: 60%; 100% bệnh nhân cắt rộng u kèm tạo hình bằng vạt tại chỗ hoặc vạt tự do; 70,0% bệnh nhân vét hạch cổ chọn lọc; biến chứng liệt nhánh bờ hàm dưới là 2,0%, hoại tử vạt 2,0%; Kết quả phẫu thuật tốt 82,0%. Kết luận: Ung thư niêm mạc má thường gặp sau tuổi trung niên, các yếu tố nguy cơ như rượu, thuốc lá hoặc nhai trầu. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính, bên cạnh đảm bảo diện cắt thì kết quả tạo hình bằng vạt tại chỗ hoặc vạt tự do là mối quan tâm hàng đầu có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư lưỡi di động ở người trẻ tuổi tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 46 bệnh nhân ung thư lưỡi di động không quá 40 tuổi có giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô vảy và được điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2017 đến tháng 5/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 34,1±4,9. Tỷ lệ nam/nữ: 0,84/1. Bệnh nhân vào viện vì đau tại u (63%) và tự phát hiện u (30,4%) và chủ yếu phát hiện trong 3 tháng đầu (58,7%). Triệu chứng xuất hiện đầu tiên: đau tại lưỡi (60,9%), sờ thấy u (26,1%), vết loét lưỡi (13%). Vị trí u lưỡi ở bờ tự do chiếm 89,1% với hình thái sùi loét kết hợp chiếm đa số (41,3%). Trên phim chụp cộng hưởng từ, trên xung T1, 67,4% BN có u giảm tín hiệu trước tiêm và 95,7% BN tăng tín hiệu sau tiêm; trên chuỗi xung STIR, phần lớn u tăng tín hiệu (95,7%). Về mô bệnh học, đa số bệnh nhân có độ biệt hóa vừa (78,3%). Kết luận: Ung thư lưỡi di động ở người trẻ tuổi (≤40 tuổi) ít gặp. Đa số bệnh nhân vào viện ở giai đoạn sớm hơn khi mới xuất hiện triệu chứng trong 3 tháng đầu với vị trí hay gặp ở bờ lưỡi di động. Chụp cộng hưởng từ có vai trò quan trọng trong chẩn đoán ung thư lưỡi. Giải phẫu bệnh vẫn là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.