Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của bệnh nhân ung thư lưỡi giai đoạn cT3-4N0-1M0 bằng hóa chất bổ trợ trước phẫu thuật tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 50 bệnh nhân ung thư lưỡi giai đoạn cT3-4N0-1M0 điều trị hóa chất tân bổ trợ sau đó phẫu thuật tại Bệnh viện K trong thời gian từ T1/2015 – T12/2021. Kết quả: Tuổi trung bình 54.5; nam/nữ là 4,5/1; chẩn đoán giai đoạn T3 (46%), T4 (54%), N0 (42%), N1 (58%); tỷ lệ phác đồ sử dụng CF (24%), TC (54%), TCF (22%); phương pháp phẫu thuật chủ yếu là cắt nửa lưỡi, vét hạch cổ (66%), tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học của các phác đồ lần lượt CF (16,7%), TC (18,5%), TCF (27%); tỷ lệ sống thêm không bệnh 5 năm 32,7% và sống thêm toàn bộ 5 năm 35,5%, sống thêm không bệnh, sống thêm toàn bộ của nhóm giai đoạn T3 cao hơn T4 và N0 cao hơn N1; nhóm bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học sau hóa chất tân bổ trợ có thời gian sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ tốt hơn. Kết luận: Điều trị hóa chất tiền phẫu giúp giảm giai đoạn bệnh, tạo thuận cho phẫu thuật. Thời gian sống thêm không bệnh 5 năm và sống thêm toàn bộ 5 năm ở giai đoạn này còn khiêm tốn, dưới 40%. Nhóm bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn sau hóa chất tiền phẫu có lợi ích về sống thêm không bệnh và sống thêm toàn bộ.
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ung thư tuyến giáp thể biệt hoá ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 99 bệnh nhân trẻ em được chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể biệt hoá và điều trị tại bệnh viện K từ tháng 01/2014 đến tháng 01/2021. Kết quả: Tuổi trung bình là 15,0 ± 2,7. Tỷ lệ nữ/nam là 2,19/1. Triệu chứng vào viện hay gặp nhất là phát hiện u vùng cổ, chiếm 36,4%. Tỉ lệ sờ thấy u qua khám lâm sàng là khoảng 97%, chủ yếu phát hiện u khi còn di động (68,8%), mật độ cứng chắc (88,5%). Kết quả siêu âm tuyến giáp cho thấy u có đặc điểm giảm âm hay gặp nhất chiếm trên 81%, vi vôi hóa chiếm 56,6%; chủ yếu TIRADS 4, 5 lần lượt chiếm 48,5% và 46,4%. Có 45 bệnh nhân (31,4%) được phát hiện có hạch bất thường trên siêu âm. Trong đó chủ yếu là phát hiện hạch cổ bên với tỉ lệ 75,6%. Kết quả chọc hút tế bào cho thấy đa số BN có kết quả ác tính, chiếm 84,9%. Kết luận: UTTG thể biệt hoá ở trẻ em gặp nhiều ở nữ lứa tuổi trẻ vị thành niên. Bệnh thường phát hiện ở giai đoạn muộn hơn các lứa tuổi khác. Siêu âm và chọc hút tế bào kim nhỏ có giá trị quan trọng trong chẩn đoán xác định UTTG thể biệt hoá ở trẻ em.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư niêm mạc má tại Bệnh viện K giai đoạn 2017 - 2022. Đối tượng nghiên cứu: 50 bệnh nhân ung thư niêm mạc má được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện K trong thời gian từ T1/2017-T06/2022. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu. Kết quả: Tuổi trung bình: 55,6 ± 8,3; nam/nữ là 1:1; 72,0% bệnh nhân có tiếp xúc với yếu tố nguy cơ như ruợu, thuốc lá hoặc nhai trầu; Giai đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất 42,0%; Mô bệnh học với ung thư biểu mô vảy chiếm đa số với 94,0% trong đó ung thư biểu mô vảy độ 2 chiếm cao nhất với 59,6%, độ sâu xâm nhập u > 5mm: 60%; 100% bệnh nhân cắt rộng u kèm tạo hình bằng vạt tại chỗ hoặc vạt tự do; 70,0% bệnh nhân vét hạch cổ chọn lọc; biến chứng liệt nhánh bờ hàm dưới là 2,0%, hoại tử vạt 2,0%; Kết quả phẫu thuật tốt 82,0%. Kết luận: Ung thư niêm mạc má thường gặp sau tuổi trung niên, các yếu tố nguy cơ như rượu, thuốc lá hoặc nhai trầu. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính, bên cạnh đảm bảo diện cắt thì kết quả tạo hình bằng vạt tại chỗ hoặc vạt tự do là mối quan tâm hàng đầu có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Ung thư giáp móng là loại u ác tính hiếm gặp, có nguồn gốc từ dị tật bẩm sinh của tuyến giáp. Phẫu thuật Sistrunk kết hợp với vét hạch cổ khi có bằng chứng di căn hạch vẫn là phương pháp điều trị chính. Trong bài báo này, chúng tôi báo cáo trường hợp bệnh nhân nam 13 tuổi vào viện vì khối u dưới cằm. Qua khám lâm sàng, siêu âm và chọc hút tế bào, kết quả là khối u trên xương móng, kích thước 20x25mm kèm di căn hạch cổ 2 bên. Bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ u kèm thân xương móng kết hợp nạo vét hạch cổ 2 bên thành công và được theo dõi định kỳ ổn định. Qua ca lâm sàng này, chúng tôi hồi cứu lại về lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị trong y văn.
Ung thư tuyến giáp là bệnh ung thư thường gặp và ngày càng có xu hướng gia tăng với phương pháp điều trị chính là phẫu thuật. UTTG thể biệt hóa bao gồm ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang, chiếm phần lớn; trong đó chủ yếu là ung thư tuyến giáp thể nhú với đặc điểm bệnh thường tiến triển chậm, chủ yếu phát triển tại chỗ và di căn hạch vùng cổ. Ung thư tuyến giáp thể nhú xâm lấn trực tiếp hoặc di căn tới xương ức là rất hiếm gặp, rất ít được báo cáo trong y văn. Do vậy, việc điều trị với nhóm bệnh nhân này vẫn là vấn đề còn nhiều tranh cãi và là thách thức với các bác sĩ lâm sàng. Báo cáo ca lâm sàng: Báo cáo một ca lâm sàng bệnh nhân ung thư tuyến giáp tái phát tại chỗ di căn xương ức được cắt toàn bộ tuyến giáp và tổn thương di căn xương ức tại bệnh viện K. Bàn luận: Trong bài báo này, chúng tôi sẽ bàn luận về đặc điểm và cách thức điều trị tối ưu đối với ung thư tuyến giáp thể biệt hóa có di căn xương ức. Kết luận: Ung thư tuyến giáp thể nhú di căn xương ức là rất hiếm gặp, việc điều trị các bệnh nhân này vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Chiến lược điều trị cần cá thể hóa trên từng đối tượng cụ thể, tuy nhiên phẫu thuật rộng rãi tổn thương di căn kết hợp với các phương pháp điều trị bổ trợ thích hợp giúp giảm nhẹ các triệu chứng và cải thiện thời gian sống thêm cho bệnh nhân.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.