Mục tiêu: Xác định độ nhạy và độ đặc hiệu của siêu âm đàn hồi và siêu âm B- mode qua ngã trực tràng trong việc xác định ung thư tuyến tiền liệt.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi chọn 101 bệnh nhân đến sinh thiết tiền liệt tuyến tại Medic từ 20/6/2015 đến 10/9/2015 có PSA>4ng/ml. Qua TRUS B-mode có tổn thương echo bất thường đi kèm (echo kém, echo dầy) sau đó kết hợp với siêu âm đàn hồi đánh giá tổn thương.Nghiên cứu thực nghiệm.Kết quả: So sánh giữa khám trực tràng bằng tay, siêu âm B-mode, siêu âm đàn hồi căng mô và kết quả giải phẫu bệnh (bảng) về độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương (PPV), giá trị tiên đoán âm (NPV).Bảng. So sánh giữa 3 phương pháp: B-mode, siêu âm đàn hồi và khám trực tràng bằng tay. Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) PPV (%) NPV (%)B-mode 88.5 55.1 67.6 81.8Strain-elasto 94.2 65.3 74.2 91.4DRE 69.2 98 98 75Kết luận: Siêu âm đàn hồi cung cấp thêm thông tin cho phát hiện ung thư tuyến tiền liệt và hướng dẫn sinh thiết. Siêu âm đàn hồi có độ nhạy, độ đặc hiệu cao hơn siêu âm B-mode
Báo cáo kĩ thuật 274 © 2021 Tổ chức Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế (CIFOR) Nội dung trong ấn phẩm này được cấp quyền bởi Giấy phép bản quyền Ghi nhận công của tác giả -Phi thương mại, không chỉnh sửa, thay đổi hay phát triển -Không phái sinh 4.0. http://creativecommons.org/licenses/ by-nc-nd/4.0//
Mục tiêu: mô tả đặc điểm hình ảnh cộng hưởng (CHT) và đánh giá vai trò của CHT trong chẩn đoán phân độ giai đoạn T của ung thư bàng quang (UTBQ). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 40 bệnh nhân UTBQ được chụp CHT vùng chậu, được phẫu thuật và chẩn đoán xác định bằng kết quả giải phẫu bệnh (GPB) qua bệnh phẩm sinh thiết qua nội soi hoặc bệnh phẩm sau phẫu thuật tại bệnh viện Bình Dân từ 01/06/2019 đến 31/10/2022. Tất cả phim CHT được đánh giá trước phẫu thuật và so sánh với kết quả mô bệnh học. Kết quả: Nghiên cứu gồm 40 trường hợp UTBQ. Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 61,25 ± 15,34 (tuổi). Tỉ lệ nam giới chiếm ưu thế (67%). Kết quả mô bệnh học cho thấy ung thư tế bào chuyển tiếp chiếm đa số với 37 trường hợp (chiếm 92,5%), ung thư tế bào gai chiếm 7,5%. U chủ yếu gặp ở thành bên (42%), đa số có 1 u (70%). Kích thước u trung bình là 18,18 ± 17,18 (mm). Đa số ung thư bàng quang có hình dạng polyp với 17 trường hợp (42,5%), trong đó phần lớn là polyp có cuống (70%). Có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa hình dạng u, kích thước u và mức độ xâm lấn cơ bàng quang (p<0,001). Đa số u dạng polyp là u chưa xâm lấn cơ bàng quang, chiếm 13/17 = 76,5%. Trên chuỗi xung T2W, đa số các u có tín hiệu trung gian (92,5%), tín hiệu thấp chiếm 7,5%. Giá trị của các chuỗi xung trong việc phân biệt giai đoạn ≤T1 và ≥T2 khi sử dụng đơn độc chuỗi xung T2W có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác lần lượt là 78,3%; 41,2%, 62,5%; khi kết hợp T2W và DCE thì các tỉ lệ này là 95,7%; 58,8%; 80%; khi kết hợp 2 chuỗi xung T2W và DWI thì các tỉ lệ này lần lượt là 91,3%; 82,4%; 87,5%; khi kết hợp 3 chuỗi xung T2W với DCE và DWI thì tỉ lệ này là 95,7%; 88,2%; 92,5%. Diện tích dưới đường cong (AUC) cho thang điểm VIRADS trong phân biệt ung thư bàng quang có hay không tình trạng xâm lấn cơ là 0,948, với ngưỡng cut – off 3 cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất trong chẩn đoán lần lượt là 96,7% và 82,4%. Kết luận: CHT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh chẩn đoán chính xác giai đoạn T của ung thư bàng quang, giúp các nhà lâm sàng lập kế hoạch điều trị thích hợp cho bệnh nhân.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.