Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm so sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ em và người lớn mắc biến thể B.1.1.7 chủng SARS-CoV-2. Đối tượng nghiên cứu: 53 trẻ và 207 người lớn được xác định nhiễm biến thể B.1.1.7 chủng SARS-CoV-2 tại Hải Dương, từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: mô tả phân tích. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân không triệu chứng lâm sàng hai nhóm trong nghiên cứu này khá cao (77,3% ở trẻ em và 77,4% ở người lớn). Hai nhóm không có sự khác biệt về tỷ lệ viêm phổi và tổn thương trên Xquang ngực. Nhóm trẻ em không có bệnh nhân nào phải thở máy, lọc máu, thở oxy hoặc nằm phòng hồi sức. Tuy nhiên nhóm người lớn tỷ lệ bệnh nhân phải vào phòng hồi sức và thở oxy cao hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tăng gặp 15,1%, giảm bạch cầu gặp 9,4% không có sự khác biệt so với ở người lớn. Không có sự khác biệt tăng men gan và và suy thận giữa trẻ em và người lớn. Kết luận: Biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng COVID-19 ở trẻ em nhẹ hơn người lớn.
Mục tiêu: Xác định mức độ nhiễm kim loại nặng, hóa chất bảo vệ thực vật trong một số sản phẩm phomai tại thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chọn 60 sản phẩm phomat thương mại được tiêu thụ phổ biến nhất tại khu vực nghiên cứu. Trong đó, 30 sản phẩm trong nước và 30 sản phẩm nhập khẩu. Đánh giá mức độ nhiễm một số chỉ tiêu hóa học. Kết quả và kết luận: Nồng độ Chì là 0,011 ± 0,007 mg/kg, nồng độ Asen là 0,237 ± 0,181 mg/kg, nồng độ Cadimi là 0,481 ± 0,371 mg/kg, nồng độ Thủy ngân là 0,024 ± 0,017 mg/kg đối với sản phẩm trong nước. Nồng độ Chì là 0,005 ± 0,007 mg/kg, nồng độ Asen là 0,099 ± 0,14 mg/kg, nồng độ Cadimi là 0,380 ± 0,358 mg/kg, nồng độ Thủy ngân là 0,01 ± 0,014 mg/kg đối với sản phẩm nhập khẩu. Nồng độ Chì vượt giới hạn cho phép ở 2/30 mẫu sản phẩm trong nước, ở 1/30 mẫu nhập khẩu. Nồng độ Asen vượt giới hạn cho phép ở 1/30 mẫu sản phẩm trong nước. Nồng độ Cadimi vượt giới hạn cho phép ở 2/30 mẫu sản phẩm trong nước. Nồng độ Thủy ngân không vượt giới hạn ở tất cả các mẫu xét nghiệm. Nồng độ Carbaryl trong mẫu sản phẩm trong nước là 25,52 ± 16,17 μg/kg, trong mẫu sản phẩm nhập khẩu là 12,67 ± 14,26 μg/kg; nồng độ Endosulfan trong mẫu sản phẩm trong nước là 4,301 ± 2,878 μg/kg, trong sản phẩm nhập khẩu là 3,18 ± 3,40 μg/kg; nồng độ Aldrin và Dieldrin trong mẫu sản phẩm trong nước là 3,47 ± 2,07, trong sản phẩm nhập khẩu là 1,94 ± 2,13 μg/kg. Không ghi nhận mẫu có nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật đối với cả sản phẩm trong nước và sản phẩm nhập khẩu.
Objectives: To determine the level of contamination of heavy metals and plant protection chemicals in cheese in Ho Chi Minh City, 2020. Subjects and methods: Select 60 most popular commercial cheese products in the study area (based on data reported by the City Food Safety Bureau). In which, 30 domestic products and 30 imported products. Evaluate the contamination level of some chemical parameters. Results and Conclusion: Lead concentration was 0.011 ± 0.007 mg / kg, arsenic concentration was 0.237 ± 0.181 mg / kg, cadmium concentration is 0.481 ± 0.371 mg / kg, Mercury concentration is 0.017 ± 0.018 mg / kg for domestic products. Lead concentration was 0.005 ± 0.007 mg / kg, Arsenic concentration was 0.099 ± 0.14 mg / kg, Cadmium concentration was 0.380 ± 0.358 mg / kg, Mercury concentration is 0.019 ± 0.018 mg / kg for the imported product. Lead concentration exceeded the permitted limit in 2/30 domestic product samples and 1/30 imported samples. Arsenic concentration exceeded the permitted limit in 1/30 of the domestic product sample. Cadmium concentration exceeded the permitted limit in 2/30 domestic product samples. Mercury concentration did not exceed the limit on all tested samples. Carbaryl concentration in domestic product samples was 25.52 ± 16.17 μg / kg, in imported product samples was 12.67 ± 14.26 μg / kg; Endosulfan concentration in domestic product samples was 4,301 ± 2,878 μg / kg, in imported products was 3.18 ± 3.40 μg / kg; Aldrin and Dieldrin concentrations in domestic product samples were 3.47 ± 2.07, in imported products was 1.94 ± 2.13 μg / kg. No sample contains plant protection chemical with concentration exceeded allowed limit for both domestic and imported products.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.