Mục tiêu: Đánh giá độ tin cậy và tính giá trị thang SCIM-III trong đo lường mức độ độc lập của người bệnh viêm tủy ngang cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tảcắt ngang trên 76 người bệnh chẩn đoánViêm tủy ngang theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Nhóm hiệp hội viêm tủy ngang 2002 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022 được đánh giá thang SCIM-III khi nhậpviện để phục hồi chức năng và trước khi xuất viện. Kết quả: Tổng số sự đồng thuận giữa haingười đánh giá (bác sĩ chuyên khoa thần kinh và bác sĩ phục hồi chức năng) là trên 86,8% trong các tiểu mục của SCIM-III và tất cả các hệ số Kappa đều có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Hệ số tương quan Pearsongiữa những người đánh giá được ghép cặp đều trên 0,9; không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tổng điểm SCIM-III chung và các thành tố về tự chăm sóc bản thân, hô hấp, di chuyển trong phòng, di chuyển trong nhà – ngoài trời. Tiểu mục hô hấp có hệ số tương quan biến tổng ở cả 2 người quan sát lần lượt là 0,104 và 0,094 < 0,3; chúng tôi đã loại bỏ biến hô hấp trong thang đo SCIM-III. Độ tin cậy của thang SCIM III theo hệ số Cronbach’s Alpha sau khi loại bỏ tiểu mục của 2 người đánh giá là 0,751 và 0,757. Kết luận: Thang SCIM-III phiên bản Việt Nam là một công cụ đáng tin cậy và cótính giá trịcao đã được chứng minh bởi các dữ liệu thống kê và là một thước đo hiệu quả để đo lường mức độ độc lập của người bệnh viêm tủy ngang cấp.
Mục tiêu: mô tả thực trạng chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật có kế hoạch của điều dưỡng tại Khoa ngoại Tiết niệu - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 250 người bệnh tuổi ≥18 có chỉ định và được chuẩn bị trước phẫu thuật có kế hoạch tại Khoa Ngoại Tiết niệu Bệnh viện Đại học Y Hà Nội bằng thiết kế mô tả cắt ngang. Kết quả: 42,8% biểu mẫu cam kết thực hiện phẫu thuật/thủ thuật/gây mê hồi sức đạt theo quy định. 75,6% số người bệnh được thăm hỏi, tìm hiểu tâm lý, động viên. 94% người bệnh không được hướng dẫn thực hiện vệ sinh cá nhân đầy đủ. 31,67% không được xác nhận bác sĩ đã đánh dấu vị trí phẫu thuật. 52,4% người bệnh không được đo lại dấu hiệu sinh tồn; 86,4% người bệnh không được vận chuyển bằng cáng/xe đẩy đi mổ. Kết luận: hầu hết các bước chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, còn một số bước được thực hiện chưa tốt là: tìm hiểu tâm lý người bệnh, hướng dẫn người bệnh vệ sinh cá nhân, hoàn thiện giấy cam kết thực hiện phẫu thuật/thủ thuật/gây mê hồi sức, xác nhận bác sĩ đã đánh dấu vị trí phẫu thuật, đo lại dấu hiệu sinh tồn và vận chuyển người bệnh đi phẫu thuật.
Tinh trùng lệch bội nhiễm sắc thể (NST) có thể trực tiếp gây ảnh hưởng xấu tới sức kết quả thai kỳ. Hiện nay, phương pháp lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) là một trong những kỹ thuật di truyền tế bào phổ biến nhất và có nhiều ưu điểm nổi trội trong việc xác định lệch bội các NST ở tế bào tinh trùng. Mục tiêu: Hoàn thiện quy trình kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ trong phân tích lệch bội nhiễm sắc thể từ tế bào tinh trùng. Đối tượng và phương pháp: 15 mẫu tinh dịch được thực hiện lai huỳnh quang tại chỗ để phân tích tỉ lệ lệch bội NST tinh trùng tại Bộ môn Y sinh học – Di truyền, Trường Đại học Y Hà Nội và Trung tâm Xét nghiệm Quốc tế Gentis - Công ty Cổ phần Dịch vụ Phân tích Di truyền Gentis. Kết quả: 15/15 mẫu tinh trùng thực hiện thành công kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ để phân tích lệch bội cho 5 NST (13, 18, 21, X, Y). Kết luận: Kỹ thuật lai huỳnh quang tại chỗ (FISH) được thực hiện qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đều có những đặc điểm riêng phù hợp với từng đặc điểm cấu tạo, tính chất màng tế bào và DNA tinh trùng để đảm bảo quy trình thành công và kết quả phân tích rõ ràng, cho phép phát hiện chính xác tỉ lệ lệch bội NST từ tế bào tinh trùng.
Nghiên cứu nhằm mô tả sự hài lòng và một số yếu tố liên quan của người bệnh mắc Covid-19 tại Bệnh viện dã chiến – Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 206 người bệnh được chẩn đoán Covid-19 điều trị tại Bệnh viện dã chiến – Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2021. Sự hài lòng của người bệnh được đo lường bằng bộ câu hỏi khảo sát sự hài lòng của người bệnh nội trú chung do Bộ Y tế ban hành và được chỉnh sửa cho phù hợp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh mắc Covid-19 điều trị nội trú là 92,7%. Trong đó, tỷ lệ hài lòng về giao tiếp và tương tác với nhân viên y tế là cao nhất (98,1%); tiếp theo là khả năng tiếp cận ban đầu (94,2%); kết quả cung cấp dịch vụ (93,7%); cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh (92,7%); dinh dưỡng trong quá trình điều trị (90,8%); sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị (86,9%). Tuổi (OR: 1,9; 95% CI: 1,46-2,46) và triệu chứng lâm sàng của Covid-19 (OR: 0,43; 95% CI: 0,06-0,29) có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với sự hài lòng của người bệnh p < 0,05.
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành tiêm vắcxin phòng ung thư cổ tử cung của sinh viên nữ khoa Xét nghiệm Trường Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 350 sinh viên nữ khoa Xét nghiệm Trường Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương từ ngày 2 tháng 11 năm 2021 đến ngày 24 tháng 11 năm 2021. Kết quả: Sinh viên có kiến thức đúng về vắc xin là 62,82%. Sinh viên có thái độ đúng về vắc xin ung thư cổ tử cung là 80,3%, tuy nhiên thực hành đúng tiêm vắc xin ung thư cổ tử cung lại có kết quả thấp chiếm 39,87%. Kết luận: cần tuyên truyền, phổ biến rộng rãi hơn về tầm quan trọng của việc tiêm vắc xin phòng ung thư cổ tử cung cho nữ giới, đặc biệt là sinh viên nữ.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.