Đặt vấn đề: Thần kinh răng dưới là cấu trúc dễ bị tổn thương trong quá trình nhổ răng khôn hàm dưới. Trong những năm gần đây, công nghệ Piezosurgery ngày càng được sử dụng phổ biến để hỗ trợ quá trình nhổ răng. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, X quang, đánh giá kết quả điều trị răng khôn hàm dưới liên quan đến thần kinh răng dưới bằng phẫu thuật có sử dụng máy Piezotome. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 36 bệnh nhân có răng khôn hàm dưới liên quan đến thần kinh răng dưới được phẫu thuật có sử dụng máy Piezotome. Các đặc điểm lâm sàng (tình trạng viêm nhiễm, sự hiện diện trên cung hàm, độ há miệng, mức độ đau), đặc điểm trên phim X quang (tương quan với thần kinh răng dưới) và biến chứng sau phẫu thuật được ghi nhận để đánh giá kết quả. Kết quả: Trước phẫu thuật, có 27 răng (75%) có tình trạng viêm nhiễm, 26 răng (72,2%) đã xuất hiện trên cung hàm. Tương quan của răng khôn hàm dưới so với thần kinh răng dưới trên phim X quang phổ biến nhất là loại II (theo Qian Luo, 2017), chiếm 77,8%. Độ há miệng trung bình trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 ngày, 3 ngày, 7 ngày lần lượt là 45,36 ± 3,54mm, 36,33 ± 4,77mm, 41,67 ± 4,72mm, 44,97 ± 3,52mm. 2,8% người bệnh đau nhiều vào ngày đầu hậu phẫu, đau giảm dần và 80.6 % người bệnh không còn đau ở ngày thứ 7 hậu phẫu. 1 người bệnh (2,8%) có tình trạng dị cảm sau phẫu thuật, biến mất ở ngày thứ 40. Không có biến chứng khác. Kết luận: Piezosurgery là một phương pháp nhổ răng hiệu quả trong các trường hợp răng khôn hàm dưới liên quan đến thần kinh răng dưới.
Đặt vấn đề: Kém khoáng hóa men răng được Weehejm xác định vào năm 2003 là một khiếm khuyết men răng ảnh hưởng đến ít nhất một răng vĩnh viễn và chủ yếu là ở răng cửa vĩnh viễn. Kiến thức về các yếu tố nguy cơ giúp ích trong việc thực hiện các khuyến cáo phòng ngừa kém khoáng hóa men răng. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Xác định tỷ lệ và các dạng biểu hiện của tình trạng kém khoáng hoá men răng; 2. Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng kém hoáng hoá men răng trên học sinh 7-9 tuổi tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 608 học sinh và cha mẹ của học sinh từ 7-9 tuổi (sinh năm 2012-2014). Kết quả: Có 26,6% học sinh có kém khoáng hóa men răng. Dạng biểu hiện phổ biến nhất của kém khoáng hóa men răng là chỉ răng cửa với 32,72%, kế đến là cả răng cối lớn thứ nhất và răng cửa 19,14%. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến kém khoáng hóa men răng bao gồm: Ở mẹ, mẹ có protein niệu cuối thai kỳ, cao huyết áp và tiền sản giật cuối thai kì sẽ làm tăng nguy cơ bị kém khoáng ở trẻ. Ở trẻ, trẻ có bị ốm từ khi sinh tới khi 3 tuổi, trẻ bị cảm lạnh hoặc cúm, trẻ bị nhiễm trùng hô hấp, nhập viện do viêm phổi, nhập viện do phẫu thuật, thể trạng trẻ trước 3 tuổi và tình trạng sâu răng. Kết luận: Hiện nay, kém khoáng hóa men răng là một vấn đề đáng lo ngại trong nha khoa trẻ em và cần có những nghiên cứu sâu hơn để đánh giá các yếu tố căn nguyên tiềm ẩn và cách phòng ngừa.
Đặt vấn đề: Rối loạn thái dương hàm (RLTDH) là bệnh lý khá thường gặp, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Để đánh giá kết quả điều trị rối loạn thái dương hàm bằng máng nhai như thế nào, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh khớp thái dương hàm trên phim cắt lớp điện toán chùm tia hình nón (CBCT) ở bệnh nhân có rối loạn thái dương hàm và đánh giá kết quả điều trị bằng máng nhai ổn định. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, có can thiệp lâm sàng, đánh giá hiệu quả trước và sau điều trị không nhóm chứng. Kết quả: Tỷ lệ nữ: nam có rối loạn thái dương hàm xấp xỉ 4:1. Dấu hiệu và triệu chứng chiếm tỷ lệ cao nhất là đau (100%), kế đến là tiếng kêu khớp (82,9%), giảm biên độ há chiếm 48,6%. Lồi cầu xương hàm dưới có vị trí lui sau chiếm 65,7%. Tái khám sau 6 tháng có 34,3% giảm đau tốt; 65,7% giảm đau ở mức trung bình, 100% cải thiện biện độ há miệng ở mức tốt, 96,6% giảm tiếng kêu khớp ở mức trung bình; 3,4% giảm tiếng kêu khớp ở mức tốt. Kết luận: Rối loạn thái dương hàm gặp ở nữ nhiều hơn nam, triệu chứng chính bệnh nhân đến điều trị là đau khớp. Sau 06 tháng điều trị bằng máng nhai, 100% bệnh nhân có đáp ứng với điều trị triệu chứng đau, hạn chế há miệng và tiếng kêu khớp. Lồi cầu xương hàm dưới ở nhóm có vị trí trung tâm tăng 60%.
Đặt vấn đề: WaveOne Gold là thế hệ trâm nội nha làm từ hợp kim Nikel - Titanium có thể tạo hình toàn bộ ống tủy chỉ với một trâm và mang lại những hiệu quả tích cực hơn trong điều trị tủy. Tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị của hệ thống trâm này còn rất ít. Mục tiêu nghiên cứu: 1). Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng cửa hàm trên được điều trị nội nha bằng hệ thống trâm WaveOne Gold; 2). Đánh giá kết quả điều trị trên Cone Beam Computed Tomography (CBCT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả có can thiệp không nhóm chứng trên 47 răng cửa hàm trên được chỉ định điều trị nội nha bằng hệ thống trâm WaveOne Gold. Bệnh nhân được khám lâm sàng và cận lâm sàng để thu thập các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của răng cửa hàm trên có chỉ định nội nha. Sau khi trám bít ống tủy, bệnh nhân được chụp phim CBCT để khảo sát hình dạng ống tủy theo 3 chiều trong không gian và đánh giá kết quả điều trị. Kết quả: Số răng được tạo hình ống tủy tốt đạt 97,9%. Thời gian tạo dạng ống tủy trung bình là 1,47 ± 0,63 phút. Kết quả điều trị tủy trên phim CBCT đạt loại trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất -72,3 và 27,7% đạt loại tốt. Kết luận: Hệ thống trâm WaveOne Gold có khả năng tạo dạng ống tủy tốt chiếm tỉ lệ rất cao gần 98% dựa vào sự khảo sát trên CBCT. Bên cạnh đó, ống tủy được sữa soan rất nhanh chóng khi sử dụng hệ thống trâm này.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.