Viễn thám radar khẩu độ tổng hợp (SAR) cung cấp một phương pháp tiếp cận linh hoạt và mang đến cơ hội thu thập thông tin cây trồng mà không bị hạn chế bởi các yếu tố điều kiện thời tiết. Khả năng ứng dụng của dữ liệu Sentinel-1 SAR với phân cực kép cho phép nhận diện các ruộng lúa riêng lẻ, và với chu kỳ chụp lặp đủ để giám sát tình trạng sinh trưởng của các loại cây trồng khác nhau. Trong những năm gần đây, với sự phát triển không ngừng của các thuật toán học máy, học sâu trên thế giới, đặc biệt là mạng nơ-ron tích chập (CNN) đã thu được nhiều kết quả tốt trong phát hiện và chiết tách thông tin trên ảnh viễn thám. Nghiên cứu này, đề xuất mô hình phân loại dựa trên mạng nơ-ron tích chập sâu (DCNN) để chiết tách ruộng lúa từ dữ liệu Sentinel-1 SAR. Các chỉ số vật lý đã được tính toán từ phân cực (VH và VV) và một đội di động kiểm tra hình thái sinh trưởng của cây lúa. Đối với kết quả trích xuất ruộng lúa được xác minh bằng độ chính xác tổng thể (OA) và xác nhận chéo (CV) đều đạt kết quả tốt trên 0,85. Trong khi đó, độ chính xác ước tính định lượng sinh khối lúa đạt kết quả cao ở cả hai vụ Đông-Xuân (R2=0,79; RMSE=0,12 kg) và Hè-Thu (R2=0,77; RMSE=0,15 kg). Kết quả chỉ ra rằng, việc sử dụng dữ liệu Sentinel-1 SAR có thể được áp dụng để lập bản đồ phân bố không gian và ước tính định lượng sinh khối của cây lúa trong các điều kiện thời tiết khác nhau. Khung phương pháp luận tổng hợp được phát triển trong nghiên cứu này, có thể được áp dụng trên các ruộng lúa trên khắp Việt Nam và các khu vực trồng lúa lớn tương tự trên thế giới.
Đặt vấn đề: Rối loạn thái dương hàm là thuật ngữ chung chỉ tình trạng đau miệng mặt, là tình trạng đau không liên quan đến răng phổ biến nhất ở vùng hàm mặt. Chẩn đoán hình ảnh được coi là một phương pháp hỗ trợ hữu ích trong chẩn đoán rối loạn thái dương hàm đặc biệt là chụp cắt lớp điện toán chùm tia hình khối. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm hình thái khớp thái dương hàm trên bệnh nhân rối loạn thái dương hàm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 32 bệnh nhân rối loạn thái dương hàm đến khám và điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh từ 11/2021 đến 3/2022. Mỗi bệnh nhân nhân được khảo sát đặc điểm hình thái khớp thái dương hàm về hình dạng đầu lồi cầu và tương quan lồi cầu hõm khớp trước khi điều trị bằng phim cắt lớp điện toán chùm tia hình khối. Dữ kiện được xử lý bằng phần mềm SPSS. Kết quả: Lồi cầu được phân loại thành năm hình dạng. Trong phân loại này, lồi cầu dạng tam giác chiếm đa số. Tương quan lồi cầu hõm khớp được xác định bằng kích thước khoảng gian khớp. Theo chiều trước sau, khoảng gian khớp chia thành khoảng gian khớp trước, khoảng gian khớp trên, khoảng gian khớp sau. Kết quả cho thấy khoảng gian khớp trước lớn nhất, nhỏ nhất là khoảng gian khớp sau. Kết luận: Hình dạng lồi cầu trên bệnh nhân rối loạn thái dương hàm chủ yếu là dạng tam giác. Về tương quan, lồi cầu thường nằm phía sau trong hõm khớp.
Đặt vấn đề: Sâu răng sớm ở trẻ em (ECC) vẫn luôn là vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng đối với các nước đang phát triển. Đặc biệt ở trẻ nhỏ, sâu răng và mất răng sữa sớm có thể dẫn đến trẻ ăn nhai kém, phát âm không chuẩn, hàm răng vĩnh viễn bị xô lệch, ảnh hưởng đến sự phát triển thẩm mỹ và thể chất về sau. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ ECC và S-ECC ở trẻ mẫu giáo 3 tuổi tại những vùng chưa có chương trình Fluor hóa nước máy ở TPHCM theo chỉ số ICDAS II. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 444 trẻ mẫu giáo 3 tuổi học tại các trường mầm non ở hai huyện Bình Chánh và huyện Củ Chi tại Thành phố Hồ Chí Minh. Thu thập thông tin về việc chăm sóc răng miệng của trẻ tại nhà thông qua việc phỏng vấn cha mẹ bằng bảng câu hỏi. Sử dụng gương và thám trâm kết hợp với ánh sáng đèn led đeo đầu để xác định sang thương sâu răng theo tiêu chí của hệ thống ICDAS II và tình trạng vệ sinh răng miệng theo chỉ số OHI-S. Kết quả: Trong số 444 trẻ 3 tuổi tham gia nghiên cứu, tỷ lệ trẻ có ECC ở mức rất cao, 80,6% trẻ có ECC tính từ mức s1 và 46,8% trẻ có ECC từ mức s3. Tỷ lệ S – ECC tính từ mức s3mt–mr ≥4 của trẻ là 27,0% trên cà 2 khu vực khảo sát. Tỷ lệ S – ECC tính từ mức s1mt–mr (r53-r63) ≥1 là 71,2%. Huyện Bình Chánh có tỷ lệ cao hơn huyện Củ Chi. Chỉ số trung bình s1mt–r và s3mt –r là 6,6±4,8 và 4,5±4,8. Chỉ số trung bình s1mt–mr là 12,27±14,41, s3mt –mr là 9,18±12,64. Kết luận: Tỷ lệ sâu răng ở trẻ vẫn còn rất cao, do đó cần chú trọng quan tâm nhiều hơn đến các chương trình chăm sóc sức khoẻ tại cơ sở giáo dục và tại cộng đồng, đẩy mạnh công tác chương trình nha học đường, tập trung nguồn lực vào đối tượng trẻ nhỏ, đặc biệt ở lứa tuổi mẫu giáo.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.