Mục tiêu: Nhận xét nồng độ progesterone trước chuyển phôi với tỷ lệ có thai lâm sàng trong chuyển phôi đông lạnh ngày 5 tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu. Kết quả: Tỷ lệ thai lâm sàng trong nghiên cứu là 72,4%. Nồng độ progesterone (P4) huyết thanh trung bình trước ngày chuyển phôi của nhóm đối tượng nghiên cứu là 11,22 ± 3,98ng/mL. Đường cong ROC cho thấy giá trị tiên đoán đáng kể của nồng độ P4 huyết thanh trước chuyển phôi đối với tỷ lệ thai lâm sàng, diện tích dưới đường cong (AUC) giá trị cao là 0,6628. Giá trị ngưỡng tối ưu để dự đoán tỷ lệ thai lâm sàng mức P là 9,2ng/ml (độ nhạy 77,53%, độ đặc hiệu 54,74%). Nhóm bệnh nhân với Progesterone >9,2ng/ml khả năng có thai lâm sàng cao hơn gấp 2,62 lần so với nhóm còn lại (95%CI = 1,17 – 5,86) có ý nghĩa thống kê với p = 0,017.Có mối liên quan nghịch biến giữa nồng độ Progesterone trước chuyển phôi 1 ngày và cân nặng, với hệ số tương quan p = 0,043 và r = - 0,1288. Không có sự khác biệt đáng kể về nồng độ của progesterone huyết thanh liên quan đến tuổi, niêm mạc tử cung, BMI. Kết luận: Tỷ lệ thai lâm sàng ở nhóm bệnh nhân có P4 huyết thanh >9,2 ng/ml (76,4%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm P4 ≤ 9,2 ng/ml(55,3%) với p = 0,017. Cần thêm nhiều nghiên cứu để xác định thời điểm đo nồng độ Progesterone và tìm điểm Cut off phù hợp với từng trung tâm hỗ trợ sinh sản. Cần đưa ra chiến lược cá thể hóa hỗ trợ hoàng thể trong chuyển phôi đông lạnh và phác đồ bổ sung Progesterone với những trường hợp có P4 thấp bằng P4 tiêm dưới da, tiêm bắp.
Bài báo giới thiệu một dịch vụ mới trong truyền hình số dựa trên trải nghiệm thực tế khách hàng khi xem truyền hình. Mục đích chính của khán giả truyền hình là xem nội dung truyền tải về các chủ đề mà minh có nhu cầu. Để tạo điều kiện cho việc chọn lựa nội dung truyền hình muốn xem một cách nhanh chóng, nhóm nghiên cứu đã đề xuất giải pháp sắp xếp phân loại chương trình truyền hình theo chủ đề nội dung đang phát của kênh giúp người xem chọn được và xem được chủ đề truyền hình quan tâm, không phải tìm kiếm giữa nhiều kênh đang truyền (số thứ tự kênh ) không có gợi ý về nội dung đang phát trực tiếp. Để phân loại tất cả tên các chương trình phát sóng, bài báo đã ứng dụng mô hình XLNet chuyển đổi giữa các câu văn (sequence-to-sequence Model) để sắp xếp các chương trình này vào một trong năm chủ đề được định nghĩa trước: phim truyện, thời sự, ca nhạc, thể thao, tổng hợp,... Các kênh truyền hình đang phát chương trình có chủ đề được chọn sẽ được hiển thị để người xem có thể nhanh chóng xem được đúng nội dung cần tìm.
Bài báo tóm tắt các giao thức và các hệ thống dùng trong việc quản lý giám sát tài nguyên của các hệ thống máy chủ hoạt động thường xuyên 24/24 giờ và 7/7 ngày trong tuần để cung cấp thông tin tình trạng sức khỏe của máy chủ một cách toàn diện nhất. Zabbix, một ứng dụng mã nguồn mở, nổi lên như một ứng cử viên đa năng, linh động hỗ trợ các kết nối mạng đa dạng khác nhau tập trung hoặc phân tán. Bài báo đã tập trung mô tả kỹ các tính năng của hệ thống Zabbix và triển khai công cụ này cho một ứng dụng cụ thể: giám sát cảnh báo theo thời gian thực các biến đổi tài nguyên bất thường cho hệ thống truyền hình số OTT3A trên mạng Internet trên nền tảng từ công nghệ OTT, hê thống truyền hình số mặt đất với 3 tương thích OTT3A (Over The Top with 3 Adaptivities) phát triển bởi nhóm nghiên cứu HCMUTE có thêm 3 tính năng tương thích mới tương thích đường truyền khi băng thông thay đổi vẫn bảo đảm hình ảnh đầu ra, hiển thị các kênh có nội dung giúp người dùng nhanh chóng tìm kênh truy cập và tương thích nguồn phát tăng tốc độ truyền dẫn củng cố hiệu năng của truyền hình số. OTT3A là một môi trường tốt để đánh giá việc áp dụng Zabbix trong việc giám sát hệ thống liên tục hàng ngày thời gian thực theo các tiêu chí: tải của CPU, phần trăm sử dụng của bộ nhớ, băng thông truyền dẫn của 2 thẻ mạng LAN tình trạng sử dụng ổ đĩa cứng.
Nghiên cứu được thực hiện trên 300 đối tượng là phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, qua thăm khám thực thể có ra khí hư bất thường và được chỉ định làm xét nghiệm soi tươi dịch âm đạo tìm vi nấm. Tỷ lệ nhiễm nấm Candida sp. âm đạo là 22,3%. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhiễm nấm Candida sp. âm đạo gồm: Nơi phơi quần lót thiếu ánh sáng (OR=3,871; 95%CI=1,204 – 12,447), nguồn nước sử dụng không phải nước sạch (OR=2,348; 95%CI=1,052 – 5,402), số lượng bạn tình >1 (OR=2,795; 95%CI=1,094 – 7,139), tiền sử sử dụng kháng sinh (OR=2,051; 95%CI=1,088 – 3,867), sử dụng băng vệ sinh hàng ngày thường xuyên (OR=2,802; 95%CI=1,504 – 5,221).
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.