Sự mất cân bằng giữa nguồn thận ghép và người mắc bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối có nhu cầu ghép thận ngày càng tăng. Nguyên nhân chính dẫn đến sự mất cân bằng làdo tâm lý sợ ảnh hưởngđến sức khỏe sau hiến thận. Để khắc phục nguyên nhân trên đối với người hiến thận, từ đó tăng nguồn thận ghép. Chúng tôi tiến hành đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của người sau hiến thận, nhằm cung cấp bằng chứng khoa học làm cơ sở cho cộng đồng về lựa chọn hiến tặng thận ghép và giúp cho chuyên môn tư vấn trong lĩnh vực ghép thận. Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống của người sau hiến tặng thận và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 27 người hiến thận được phẫu thuật mở lấy thận ghép tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, sử dụng bộ câu hỏi Short Form 36 để đánh giá chất lượng cuộc sống của người sauhiến thậnvà một số yếu tố liên quan. Kết quả: Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của người sau hiến thận 84,9 điểm, chất lượng cuộc sống xếp loại tốt đạt 88,89%. Điểm trung bình sức khỏe thể chất 78,98 ± 10,08; sức khỏe thể chất xếp loại tốt chiếm 74,07%. Điểm trung bình sức khỏe tinh thần 90,82 ± 6,86; sức khỏe tinh thần xếp loại tốt chiếm 96.3%. Các yếu tố tuổi, giới tính, nghề nghiệp, chỉ số khối cơ thể với chất lượng cuộc sống của người sau hiến thận có sự khác biệt nhưng chưa có ý nghĩa thống kê p > 0,05. Kết luận: Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe sau cắt thận từ người cho sống là tốt. Các yếu tố tuổi, giới tính, nghề nghiệp, chỉ số khối cơ thể với chất lượng cuộc sống của người sau hiến thận có sự khác biệt nhưng chưa có ý nghĩa thống kê p > 0,05.
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị sỏi đường mật trong gan bằng phẫu thuật nội soi và sử dụng ống soi mềm tán thủy lực qua ống nối mật – da. Đối tượng: Gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định sỏi đường mật trong gan bằng siêu âm hoặc cộng hưởng từ được tiến hành phẫu thuật nội soi và sử ống soi mềm tán thủy lực qua ống nối mật da tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/01/2018 đến 30/06/2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu. Kết quả: 60 bệnh nhân sỏi đường mật trong gan có hoặc không kết hợp với sỏi đường mật ngoài gan được phẫu thuật nội soi và sử dụng ống soi mềm tán thủy lực qua ống nối mật – da. Có 20 bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật cũ vùng tầng trên ổ bụng, tuổi trung bình 54,08 ± 14,45, tỷ lệ nữ/nam = 2,16, nông thôn chiếm tỷ lệ 56,67%. 59/60 bệnh nhân đau bụng vùng hạ sườn phải chiếm tỷ lệ 98,33%, 36/60 (60%) bệnh nhân sốt, 12/60 (20%) bệnh nhân có biểu hiện vàng da, vàng mắt. Số lượng bạch cầu trên 10 G/l chiếm tỷ lệ 28,33%, Bilirubin tăng 25/60 bệnh nhân (41,67%), 33 bệnh nhân tăng men gan chiếm tỷ lệ 55,00%. Tỷ lệ sạch sỏi sau phẫu thuật là 40% (theo siêu âm và chụp Xquang đường mật). Các yếu tố liên quan đến sạch sỏi sau phẫu thuật gồm: hẹp đường mật và vị trí sỏi đường mật trong gan. Không ghi nhận bệnh nhân tai biến trong phẫu thuật, có 3 bệnh nhân biến chứng sau phẫu thuật chiếm 5,00%. Thời gian phẫu thuật trung bình 129 ± 32,59 phút, thời gian hậu phẫu trung bình 9,32 ± 3,72 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi và sử dụng ống soi mềm tán thủy lực qua ống nối mật da là phương pháp an toàn và có hiệu quả cao trong điều trị sỏi đường mật trong gan.
Mục tiêu nghiên cứu:mô tả đặc điểm rối loạn cương dươngở bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định phẫu thuật và xác định một số yếu tố ảnh hưởng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 110 nam bệnh nhân được chẩn đoán xác định tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định can thiệp phẫu thuật tại khoa Ngoại tiết niệu bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Kết quả: Tuổi trung bình 66,4 ± 7,3; 85,5%;Bệnh kèm theo: bệnh tim mạch 23,6%, tăng huyết áp 29,1%, đái tháo đường 37,3%; lí do vào viện vì đái khó 69,1%, đái nhiều lần 39,1%, bí đái 5,5%, đái máu 3,6%; điểm IIEF trung bình 17,8 ± 5,8; điểm IPSS trung bình 22,5 ± 3,9. Có ảnh hưởng giữa tuổi cao, bệnh lí kèm theo và tình trạng rối loạn tiểu tiện với RLCD (p<0,05, p< 0,05 và p< 0,001). Kết luận: RLCD là tình trạng phổ biến ở những bệnh nhân TSLTTTL. Những yếu tố như tuổi cao, bệnh kèm theo, tình trạng rối loạn tiểu tiện có ảnh hưởng làm gia tăng tần suất và mức độ RLCD.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.