Tóm tắt: Thông qua thu thập 120 mẫu phân từ hai phương thức nuôi nông hộ và trang trại chăn nuôi ở Thị xã Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế để phân lập và xác định đặc tính sinh học của E.coli, kết quả cho thấy tỷ lệ phân lập vi khuẩn E. coli từ mẫu phân lợn con tiêu chảy nuôi tại trang trại là 83,3 %, tại nông hộ là 93,3 %. 100 % số chủng phân lập được có khả năng di động, có phản ứng sinh Indol, MR dương tính; 100 % các chủng đều lên men đường. Hình thái và đặc tính sinh vật hoá học của vi khuẩn E. coli phân lập được đều mang đặc điểm chung của giống E. coli và phù hợp với những đặc tính điển hình được mô tả. Thông qua tiêm truyền động vật thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy 37,5 % số chủng gây chết chuột nhắt trắng trong vòng 24 h đến 36 h trong khi đó 62,5 % chủng gây chết chuột ở 36 h đến 48 h. Thông qua đánh giá tính mẫn cảm với kháng sinh thông dụng trong thú y chúng tôi nhận thấy các chủng E. coli phân lập được từ trang trại và nông hộ mẫn cảm với colistin, khá mẫn cảm với kanamycine trong khi đó lại đề kháng với các loại kháng sinh: gentamicin, tetracycline, streptomycin, ciprofloxacin, ofloxacin.Từ khóa: lợn con theo mẹ, tiêu chảy, E.coli, kháng kháng sinh
Tóm tắt: Mẫu bệnh phẩm từ vịt mắc bệnh nghi nhiễm Salmonella nuôi tại huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định được thu nhận để phân lập vi khuẩn và xác định một số đặc điểm sinh học. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 54 mẫu trong số 90 mẫu lách kiểm tra phân lập được vi khuẩn Salmonella, chiếm tỷ lệ 59,96 %. Các chủng vi khuẩn kiểm tra đều có các đặc tính vi sinh vật học điển hình của vi khuẩn Salmonella. Các chủng Salmonella thử nghiệm kiểm tra độc tính trên chuột đều có khả năng gây chết chuột sau 2 ngày tiêm. Khi mổ khám động vật thí nghiệm thấy có những triệu chứng bệnh tích điển hình của bệnh ở các cơ quan: tim, gan, lách, ruột, xoang bụng. Các chủng vi khuẩn thử nghiệm đã kháng với hầu hết các loại kháng sinh phổ biến hiện nay như streptomycin, cefoxitin, tetracycline, gentamicin. Colistin là kháng sinh có tỷ lệ mẫn cảm cao nhất (55,56 %) trong số 7 loại kháng sinh thử nghiệm.Từ khóa: Salmonella, đặc điểm sinh học, vịt, Bình Định
Hai bước thí nghiệm được thực hiện để kiểm định ảnh hưởng của Lactobacillus fermentum phân lập từ bia đối với lợn sau cai sữa khi bổ sung vào khẩu phần ăn. Trong bước 1, hai mươi sáu khuẩn lạc thuần đã được phân lập từ phế phụ phẩm của nhà máy bia HUDA, Huế. Trình tự 16S rDNA của các chủng này đã xác định rằng vi khuẩn lên men sinh acid lactic chiếm ưu thế. Cụ thể có bốn loài vi khuẩn lên men sinh acid lactic là Lactobacillus fermentum, Lactobacillus mucosae, Lactobacillus plantarum và Lactobacillus brevis, trong đó L. fermentum chiếm ưu thế. Trong bước 2, hiệu quả sinh trưởng của lợn con sau cai sữa khi sử dụng khẩu phần ăn có bổ sung vi khuẩn L. fermentum phân lập từ phế phụ phẩm nhà máy bia đã được nghiên cứu. 16 lợn con (10,67±0,60 kg) được chia ngẫu nhiên thành hai lô thí nghiệm (N=8), trong đó một lô có bổ sung vi khuẩn L. fermentum với liều 109 CFU/ngày (10 ml x 108 CFU/ml) còn lô kia không bổ sung vi khuẩn L. fermentum. Thí nghiệm được kéo dài 56 ngày. Kết quả cho thấy rằng sự bổ sung L. fermentum đã làm tăng khả năng ăn vào của lợn tại tuần thứ 5-6 của thí nghiệm và làm giảm tiêu tốn thức ăn trên kg tăng trọng qua các giai đoạn thí nghiệm (P<0,05). Lactobacillus fermentum có khuynh hướng làm tăng trọng lượng và giảm tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.